BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 668/QĐ-BTNMT | Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CỬ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI CÔNG TÁC NƯỚC NGOÀI; ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM; TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ VÀ KÝ KẾT CÁC VĂN BẢN HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về việc xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2010 và Nghị định số 89/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 08 năm 2010;
Căn cứ Thông tư số 01/2008/TT-BNG ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn trình tự, thủ tục ký kết và thực hiện điều ước quốc tế về nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
CỬ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI CÔNG TÁC NƯỚC NGOÀI; ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM; TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ VÀ KÝ KẾT CÁC VĂN BẢN HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 668/QĐ-BTNMT ngày 09 tháng 05 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
1. Quy chế này quy định trình tự, thủ tục thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế, bao gồm:
b) Đón tiếp khách nước ngoài đến làm việc với Bộ Tài nguyên và Môi trường, ký kết văn bản thỏa thuận quốc tế;
d) Xây dựng, ký kết và thực hiện văn bản hợp tác quốc tế. Việc xây dựng, thẩm định, trình ký kết, gia nhập và thực hiện các điều ước quốc tế thực hiện theo quy định của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện Điều ước quốc tế năm 2005.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý hoạt động hợp tác quốc tế
2. Việc cử công chức, viên chức và người lao động đi công tác, lao động, làm việc tại nước ngoài hoặc tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo quốc tế phải có trong kế hoạch được Bộ trưởng phê duyệt.
4. Dự toán kinh phí và thanh quyết toán công tác phí nước ngoài, đón tiếp khách quốc tế, chi phí tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, ký kết văn bản hợp tác quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có đầy đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định hiện hành.
1. Việc cử công chức, viên chức và người lao động đi công tác nước ngoài từ mọi nguồn kinh phí phải căn cứ vào kế hoạch đoàn ra đã được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) phê duyệt.
3. Thẩm quyền quyết định cử công chức, viên chức và người lao động thuộc Bộ đi công tác nước ngoài được thực hiện theo Quyết định phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng.
2. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm lập kế hoạch đoàn ra của đơn vị trên cơ sở định hướng hợp tác quốc tế của Bộ, nhu cầu hợp tác quốc tế của đơn vị, khả năng cân đối nguồn lực và khả năng thực hiện của đơn vị. Kế hoạch đoàn ra của đơn vị phải phản ánh mọi hoạt động đoàn ra của đơn vị từ mọi nguồn kinh phí, kể cả kinh phí do quốc tế đài thọ. Kế hoạch đoàn ra của đơn vị gồm:
b) Thuyết minh đoàn ra. Mỗi mục đoàn ra trong Danh mục đoàn ra phải kèm theo một bản thuyết minh tóm tắt với các nội dung theo hướng dẫn tại Phụ lục II kèm theo Quy chế này.
1. Hàng năm, cùng với thời gian lập kế hoạch và dự toán ngân sách năm sau của Bộ, các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ có trách nhiệm lập kế hoạch và dự toán đoàn ra cùng với dự toán chi hoạt động thường xuyên của đơn vị. Kế hoạch và dự toán đoàn ra của đơn vị phải gửi về Vụ Hợp tác quốc tế, đồng thời gửi theo địa chỉ thư điện tử: [email protected] trước ngày 10 tháng 7 của năm lập kế hoạch.
Trong quá trình thẩm định, việc lấy ý kiến của các đơn vị tổng hợp và các đơn vị có liên quan được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
b) Đối với các hoạt động đoàn ra sử dụng kinh phí dự án chuyên môn, dự án đầu tư phải lấy ý kiến của Vụ Kế hoạch;
d) Đối với các hoạt động đoàn ra liên quan đến xây dựng tổ chức, đào tạo cán bộ phải lấy ý kiến của Vụ Tổ chức cán bộ;
Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản xin ý kiến của Vụ Hợp tác quốc tế, các đơn vị có liên quan có trách nhiệm trả lời, nếu quá thời gian nêu trên mà không trả lời thì coi như đồng ý.
4. Căn cứ quyết định phương án phân bổ, giao kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ, dự toán các đề tài khoa học và công nghệ, nhiệm vụ chuyên môn đã được phê duyệt và dự kiến các nguồn lực hỗ trợ khác; trên cơ sở kế hoạch đoàn ra của các đơn vị, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan hoàn thành việc xây dựng Kế hoạch đoàn ra của Bộ, xin ý kiến Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực hợp tác quốc tế để hoàn thiện, trình Bộ trưởng phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 của năm lập kế hoạch.
1. Việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đoàn ra của Bộ chỉ được thực hiện một (01) lần vào tháng 6 của năm kế hoạch.
3. Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm tổng hợp, lập kế hoạch đoàn ra (điều chỉnh, bổ sung) và chủ trì tổ chức thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quy chế này; lấy ý kiến các Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực và Thứ trưởng phụ trách hợp tác quốc tế để hoàn thiện, trình Bộ trưởng trước ngày 15 tháng 6 của năm kế hoạch để xem xét, phê duyệt.
1. Trong trường hợp cần xin thị thực của nước đến công tác, chậm nhất là 40 ngày làm việc trước ngày đoàn công tác dự kiến khởi hành, căn cứ kế hoạch đoàn ra đã được phê duyệt, đơn vị được giao chủ trì gửi Văn bản về Vụ Hợp tác quốc tế để xem xét. Trong trường hợp không cần xin thủ tục thị thực, thời gian có thể ngắn hơn nhưng không ít hơn 20 ngày làm việc. Nội dung Văn bản của đơn vị và danh mục các tài liệu gửi về Vụ Hợp tác quốc tế theo hướng dẫn tại Phụ lục IV kèm theo Quy chế này.
a) Trường hợp hoạt động đoàn ra phù hợp với kế hoạch đã được phê duyệt, Vụ Hợp tác quốc tế thông báo cho Vụ Tổ chức cán bộ và đơn vị để làm các thủ tục ra quyết định với các nội dung bao gồm; tên đoàn ra, nước đến, mục đích, nội dung chính, thời gian, số lượng người tham gia, kinh phí và nguồn kinh phí tổ chức, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp; đồng thời ghi rõ các nội dung kiến nghị với Vụ Tổ chức cán bộ, gồm: thẩm định về nhân sự được cử đi nước ngoài và làm thủ tục cử cán bộ đi nước ngoài;
3. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ khi nhận văn bản thông báo của Vụ Hợp tác quốc tế trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, Vụ Tổ chức cán bộ tiến hành thẩm định về mặt nhân sự và làm thủ tục trình Lãnh đạo Bộ ra quyết định.
Trên cơ sở Kế hoạch đoàn ra đã được phê duyệt, thủ trưởng đơn vị chỉ đạo thực hiện theo các quy định tại Điều 7. Vụ Hợp tác quốc tế và Vụ Tổ chức cán bộ thực hiện các nội dung này đối với các trường hợp Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ được ủy quyền ký quyết định.
Quyết định cử đoàn đi công tác nước ngoài do đơn vị được phân cấp ký phải được gửi 01 bản về Vụ Hợp tác quốc tế và 01 bản về Vụ Tổ chức cán bộ để theo dõi.
1. Việc đi công tác nước ngoài chỉ được coi là đột xuất trong các trường hợp sau đây:
b) Đi công tác nước ngoài theo giấy mời và bằng toàn bộ kinh phí của đối tác nước ngoài; mục đích, nội dung công tác phù hợp với yêu cầu và chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Đơn vị có trường hợp đi công tác nước ngoài đột xuất quy định tại khoản 2 Điều này phải gửi công văn về Vụ Hợp tác quốc tế để xem xét, trình Lãnh đạo Bộ quyết định. Nội dung công văn của đơn vị cần nêu rõ lý do đi công tác đột xuất và các nội dung khác theo hướng dẫn tại Phụ lục IV kèm theo Quy chế này. Trong trường hợp đoàn công tác gồm nhiều thành viên thì cần giải trình cho cả đoàn công tác và thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 4 Điều 3 của Quy chế này.
Điều 10. Đoàn công tác do Lãnh đạo Bộ làm trưởng đoàn
2. Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm xin cấp hộ chiếu, thị thực và các thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh cho Lãnh đạo Bộ và các thành viên khác nếu có yêu cầu; liên hệ với nước ngoài hoặc đại diện của Việt Nam tại nước ngoài khi có yêu cầu; chuẩn bị tóm tắt về tình hình hợp tác chung giữa Việt Nam với nước đến.
Điều 11. Báo cáo kết quả công tác
2. Vụ Hợp tác quốc tế theo dõi, thông báo ý kiến của Lãnh đạo Bộ (nếu có) đối với các kiến nghị, đề xuất trong báo cáo của đoàn công tác; định kỳ, Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với các đơn vị liên quan xem xét, lựa chọn những báo cáo phù hợp chuyển các đơn vị liên quan để biết, phối hợp hoặc tổ chức để các Trưởng đoàn công tác báo cáo thêm về kết quả công tác.
Khách nước ngoài đến làm việc chính thức với Bộ là khách do Bộ mời hoặc phía nước ngoài có thư gửi đến Bộ đề nghị tiếp hoặc tham dự các sự kiện do Bộ tổ chức như hội nghị, hội thảo quốc tế. Việc tổ chức tiếp đón và làm việc với khách nước ngoài phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
2. Chuẩn bị chu đáo, thực hiện đúng chương trình, kế hoạch, mục đích, nội dung, đối tượng làm việc đã được phê duyệt và đảm bảo tính hiệu quả buổi làm việc.
Điều 13. Phân cấp trong tiếp khách nước ngoài
2. Thứ trưởng tiếp khách có chức danh không thấp hơn lãnh đạo cấp phòng và tương đương; Tham tán, Bí thư Đại sứ quán và tương đương; đại diện các tổ chức quốc tế và tương đương.
4. Trong trường hợp phía đối tác nước ngoài có thư gửi đơn vị hoặc đề nghị đơn vị tiếp, thì thủ trưởng đơn vị chủ động tiếp theo các nguyên tắc nêu tại Điều 12 và định kỳ gửi báo cáo về Vụ Hợp tác quốc tế về việc đón tiếp khách nước ngoài của đơn vị để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng. Nếu có vấn đề hoặc nội dung nhạy cảm thì đơn vị gửi văn bản về Vụ Hợp tác quốc tế để trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định. Nếu có ký kết văn bản hợp tác quốc tế thì thực hiện theo các quy định tại Chương V của Quy chế này.
Trang phục của cán bộ, công chức, viên chức khi làm việc với khách nước ngoài phải gọn gàng, lịch sự theo quy định tại Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ. Trong trường hợp tiếp khách chính thức, yêu cầu trang phục của nam cán bộ, công chức, viên chức là com-lê, áo sơ mi, cà vạt; trang phục nữ cán bộ, công chức, viên chức là áo dài truyền thống hoặc bộ com-lê nữ.
1. Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị nội dung cho buổi làm việc. Trước buổi tiếp ít nhất 01 ngày, Vụ Hợp tác quốc tế báo cáo Lãnh đạo Bộ về việc chuẩn bị cho buổi tiếp. Các tài liệu kèm theo báo cáo gồm:
b) Thông tin cơ bản về đối tác (tình hình hợp tác với Việt Nam về tài nguyên và môi trường, với Bộ…);
d) Kịch bản trao đổi với khách;
Trường hợp nội dung làm việc có ký kết văn bản hợp tác quốc tế thì Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị đầy đủ thủ tục ký theo các quy định tại Chương V của Quy chế này.
2. Trường hợp chương trình làm việc có nội dung đưa khách đi thăm cơ sở, khảo sát thực địa, Vụ Hợp tác quốc tế chịu trách nhiệm liên hệ vớ tổ chức, cá nhân có liên quan, chuẩn bị các thủ tục, nội dung làm việc và cử đại diện hoặc đề nghị đơn vị liên quan cử đại diện cùng đi với khách hàng. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm về phương tiện đi lại, hậu cần trên cơ sở chương trình làm việc đã được phê duyệt.
Điều 16. Kinh phí tiếp khách nước ngoài, chiêu đãi, tặng quà
2. Đối với khách nước ngoài do Lãnh đạo Bộ tiếp, căn cứ vào chức vụ, cấp bậc của Trưởng đoàn khách, tính chất công việc của đoàn khách, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ đề xuất ý kiến cụ thể trình Lãnh đạo Bộ quyết định việc tặng quà, tổ chức chiêu đãi khách nước ngoài.
TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ
Thẩm quyền cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Chương 2 của Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Hội nghị, hội thảo quốc tế cấp cao, thành viên tham dự là người đứng đầu hoặc quan chức cấp Bộ trưởng hoặc tương đương trở lên của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế;
2. Đối với các hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của Bộ:
Điều 18. Hồ sơ xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Công văn xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế của đơn vị chủ trì;
3. Ý kiến của cơ quan có liên quan (nếu có).
1. Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ:
b) Vụ Hợp tác quốc tế xem xét, nếu cần thiết lấy thêm ý kiến các đơn vị có liên quan trước khi trình Bộ trưởng ký văn bản gửi Thủ tướng Chính phủ;
d) Trước khi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế ít nhất 10 ngày làm việc, đơn vị được giao chủ trì tập hợp dự thảo các bài phát biểu của Lãnh đạo các cấp phía Việt Nam; dự thảo các báo cáo trình bày tại sự kiện gửi Vụ Hợp tác quốc tế và các ấn phẩm dự kiến phát hành để rà soát, báo cáo Lãnh đạo Bộ;
2. Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của Bộ:
Đối với việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam nằm trong kế hoạch đã được duyệt và được ký kết của Dự án, đề tài, nhiệm vụ chuyên môn, thỏa thuận quốc tế… thì đơn vị chỉ cần gửi báo cáo về Vụ Hợp tác quốc tế với nội dung quy định tại khoản 2 Điều 18 Quy chế này;
c) Trước khi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế ít nhất 05 ngày làm việc, đơn vị được giao chủ trì tập hợp dự thảo các bài phát biểu của Lãnh đạo các cấp phía Việt Nam (nếu có); dự thảo các báo cáo trình bày tại hội nghị, hội thảo quốc tế và các ấn phẩm dự kiến phát hành gửi Vụ Hợp tác quốc tế để rà soát trước khi thực hiện;
3. Trong quá trình xây dựng nội dung hoạt động của Dự án, đề tài, nhiệm vụ chuyên môn, thỏa thuận, quốc tế… có liên quan đến tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam, đơn vị chủ trì cần xin ý kiến của Vụ Hợp tác quốc tế trước khi trình phê duyệt.
1. Xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế theo đúng quy định.
3. Nghiêm chỉnh thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, các quy định trong việc thông tin tuyên truyền.
5. Xin phép Bộ và làm các thủ tục xin cấp thị thực nhập cảnh cho khách quốc tế vào Việt Nam.
7. Báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế do đơn vị thực hiện và gửi về Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ.
KÝ KẾT VĂN BẢN HỢP TÁC QUỐC TẾ
Văn bản hợp tác quốc tế ký kết với đối tác nước ngoài gồm Thỏa thuận, Bản ghi nhớ, Biên bản thỏa thuận, Biên bản trao đổi, Chương trình hợp tác, Kế hoạch hợp tác hoặc với tên gọi khác trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường (gọi chung là văn bản hợp tác quốc tế) nhân danh Bộ hoặc do các đơn vị trực thuộc Bộ ký kết với đối tác nước ngoài.
Điều 22. Xây dựng văn bản hợp tác quốc tế
2. Vụ Hợp tác quốc tế là đơn vị giúp Bộ trưởng quản lý, theo dõi, thẩm định và lưu giữ bản sao các văn bản hợp tác quốc tế bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ.
1. Tất cả các dự thảo văn bản hợp tác quốc tế đều phải được gửi về Vụ Hợp tác quốc tế để thẩm định trừ trường hợp dự thảo văn bản hợp tác quốc tế là chương trình, dự án hợp tác quốc tế được thực hiện theo quy định riêng.
a) Công văn đề nghị thẩm định văn bản hợp tác quốc tế nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung chính của văn bản hợp tác quốc tế dự kiến ký; đánh giá tác động tiềm tàng của văn bản hợp tác quốc tế về mặt chính trị, kinh tế, xã hội và các tác động khác; nêu khả năng triển khai, những rủi ro có thể và tính phù hợp của văn bản dự kiến ký kết với các quy định hiện hành; ý kiến của các đơn vị có liên quan thuộc Bộ;
c) Bản dịch tiếng Việt của văn bản hợp tác quốc tế;
e) Các tài liệu kèm theo khác (nếu có).
Điều 24. Ký kết văn bản hợp tác quốc tế
Trường hợp Bộ trưởng ủy quyền cho Thứ trưởng hoặc Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ ký văn bản hợp tác quốc tế, chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi ký, đơn vị chủ trì phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Pháp chế chuẩn bị văn bản ủy quyền trình Bộ trưởng quyết định. Sau khi ký văn bản hợp tác quốc tế, trong vòng 10 ngày làm việc, đơn vị chủ trì phải sao gửi văn bản hợp tác quốc tế bằng tiếng nước ngoài và bản tiếng Việt cho các đơn vị liên quan thuộc Bộ để thực hiện và gửi cho các cơ quan khác theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Thực hiện văn bản hợp tác quốc tế
Trong quá trình thực hiện văn bản hợp tác quốc tế, nếu phát sinh vấn đề phức tạp, đơn vị chủ trì thực hiện văn bản hợp tác quốc tế có trách nhiệm phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị liên quan báo cáo Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực hợp tác quốc tế xem xét, cho ý kiến.
Điều 26. Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện văn bản hợp tác quốc tế
2. Trong trường hợp, theo quy định phải gửi văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành liên quan về kết quả thực hiện văn bản hợp tác quốc tế, chương trình, dự án, đơn vị chủ trì thực hiện văn bản hợp tác quốc tế, Ban quản lý chương trình, dự án phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế chuẩn bị dự thảo báo cáo trình Lãnh đạo Bộ.
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp, trình Bộ xem xét, chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp.
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG |
|
(kèm theo Công văn số ……./…….ngày tháng năm 20...)
Tên đoàn* | Nơi đến | Mục đích, nội dung chính | Thời gian dự kiến | Số lượng người | Dự toán kinh phí (VNĐ) | Nguồn (VNĐ) | Đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
QL hành chính | Đề tài NCKH | Dự án chuyên môn, đầu tư | Dự án HTQT | Tài trợ/nguồn khác | Chủ trì | Phối hợp | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tổng cộng: |
THUYẾT MINH ĐOÀN RA SỐ …….* Tên đoàn ra:............................................................................................................................. Đơn vị phối hợp:....................................................................................................................... Số lượng cán bộ tham gia:........................................................................................................ II. NỘI DUNG 2. Giới thiệu tóm tắt về đối tác, trong đó nhấn mạnh những điểm có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị chủ trì và phối hợp; 4. Mục đích của hoạt động đoàn ra (nêu rõ sự cần thiết của hoạt động đoàn ra) và mối liên hệ với trong khuôn khổ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và trong nội dung hợp tác với đối tác nêu tại điểm 3 ở trên; 6. Số lượng, thành phần tham dự, trách nhiệm của mỗi thành viên tham dự. 8. Đánh giá các rủi ro và biện pháp khắc phục: những điểm cần xin chỉ đạo của cấp trên hoặc cần phối hợp thu thập thông tin trước khi thực hiện đoàn ra;
DANH MỤC ĐOÀN RA ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THEO KẾ HOẠCH ĐÃ ĐƯỢC DUYỆT NĂM 20…. (Kèm theo Công văn số ……./…….ngày tháng năm 20...)
III. Ý KIẾN LÃNH ĐẠO VỤ HTQT
KẾT QUẢ CÔNG TÁC NƯỚC NGOÀI Kính gửi: (Tên người ký quyết định) Đồng kính gửi: Vụ Hợp tác quốc tế Đoàn công tác xin báo cáo như sau: - Mục đích của chuyến công tác; số lượng, thành phần tham dự thực tế chuyến công tác; II. Tham dự của cán bộ/đoàn công tác - Những kết quả đã đạt được; các đề xuất triển khai trong thời gian tới trong đó có đề xuất trách nhiệm cụ thể của đơn vị chủ trì và đơn vị có liên quan trong việc triển khai. - Nhận xét chung về việc tham dự; về sự kiện đã tham gia; - Kiến nghị gì với Bộ, với các đơn vị có liên quan.
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nơi nhận: | Người báo cáo |
File gốc của Quyết định 668/QĐ-BTNMT năm 2012 về Quy chế cử công, viên chức, người lao động đi công tác nước ngoài; đón tiếp khách nước ngoài vào Việt Nam; tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và ký kết văn bản với quốc tế trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường đang được cập nhật.
Quyết định 668/QĐ-BTNMT năm 2012 về Quy chế cử công, viên chức, người lao động đi công tác nước ngoài; đón tiếp khách nước ngoài vào Việt Nam; tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và ký kết văn bản với quốc tế trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Số hiệu | 668/QĐ-BTNMT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Minh Quang |
Ngày ban hành | 2012-05-09 |
Ngày hiệu lực | 2012-05-09 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Còn hiệu lực |