ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4018/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 23 tháng 10 năm 2020 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 601/QĐ-TTg ngày 24/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Xây dựng hệ thống thông tin và dự báo nhu cầu nhân lực Quốc gia”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 3298/TTr-SLĐTBXH ngày 19/10/2020 và Công văn số 2536/STTTT-CNTT ngày 22/9/2020 của Sở Thông tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế cho Quyết định số 1039/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2016 của UBND thành phố Đà Nẵng.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
DỰ BÁO NHU CẦU NGUỒN NHÂN LỰC VÀ THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Kèm theo Quyết định số 4018/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2020 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng)
1. Sự cần thiết xây dựng đề án
Thành phố Đà Nẵng giai đoạn (2016 - 2020), với mục tiêu tổng quát là: Phát huy tối đa các nguồn lực, lợi thế, tìm ra các động lực mới để xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước..., đặc biệt là Nghị quyết 43-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị đã đề ra mục tiêu tổng quát là: “Xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm kinh tế - xã hội lớn của cả nước và Đông Nam Á với vai trò là trung tâm về khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, du lịch, thương mại, tài chính, logistics, công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin, công nghiệp hỗ trợ; là một trong những trung tâm văn hóa - thể thao, giáo dục - đào tạo, y tế chất lượng cao, khoa học - công nghệ phát triển của đất nước; trung tâm tổ chức các sự kiện tầm khu vực và quốc tế; thành phố cảng biển, đô thị biển quốc tế với vị trí là hạt nhân của chuỗi đô thị và cực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung - Tây Nguyên...”.
Tuy nhiên, trong những năm qua, thành phố mới thực hiện thu thập dữ liệu cung - cầu lao động phục vụ cho việc tuyển sinh đào tạo nghề, giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp; chưa có dự báo thông tin thị trường lao động và dự báo nhu cầu nguồn nhân lực của thành phố. Do đó, chưa có cơ sở định hướng và tổ chức kết nối đào tạo đáp ứng nhu cầu phát triển thị trường lao động, phục vụ công tác quản lý nhà nước về lao động, việc làm và phục vụ cho các nhà đầu tư, đánh giá khả năng cung ứng theo nhu cầu nhân lực.
b) Cơ sở thực tiễn
+ Về thị trường lao động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Nguồn cung lao động được đào tạo khá tốt, hàng năm trên địa bàn có hơn 15.000 sinh viên đại học, 8.000 sinh viên cao đẳng, 2.000 học sinh trung cấp tốt nghiệp ra trường (trong đó lao động có hộ khẩu Đà Nẵng khoảng 15% đến 20%) và hàng chục ngàn lao động được đào tạo ngắn hạn và đào tạo lại. Tỷ lệ lao động qua đào tạo hơn 63%, qua đào tạo nghề hơn 51%; số lao động có việc làm tăng thêm hằng năm hơn 4%.
+ Về cơ sở vật chất và các phần mềm hệ thống về thông tin thị trường lao động
Phần mềm quản lý cung lao động được thiết kế, thu thập, cập nhật thông tin và phân tích dữ liệu riêng về cung lao động (như: giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật, tình trạng về việc làm, thất nghiệp...);
Hai phần mềm này do Bộ LĐTBXH cung cấp từ năm 2008, hoạt động riêng biệt. Thông tin cập nhật 01 lần/năm, các dữ liệu thu thập và cập nhật được chuyển vào 02 phần mềm này và hoàn toàn do Cục Việc làm thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xử lý cho ra các biểu kết quả đầu ra, thành phố chỉ được phép sử dụng trong việc khai thác dữ liệu thô trên những kết quả đã được xử lý sẵn, các địa phương quận, huyện, xã, phường không được quyền vào để khai thác, sử dụng; các doanh nghiệp không được phép vào đăng ký, khai báo và sử dụng.
+ Mặc dù thị trường lao động của thành phố Đà Nẵng có những chuyển biến tích cực, song vẫn còn những hạn chế bất cập; đang có sự mất cân đối giữa cung - cầu lao động.
+ Nhiều doanh nghiệp trên địa bàn đang gặp khó khăn trong vấn đề tuyển dụng lao động, không chỉ là lao động qua đào tạo mà còn thiếu cả lao động phổ thông trong khi đó vẫn còn tình trạng thất nghiệp ở những người có trình độ cao (từ đại học trở lên), bởi sự đào tạo không tính đến cơ cấu lao động của nền kinh tế, không khớp nối với nhu cầu trên thị trường lao động; quá thiên về lý thuyết, ít chú ý tới thực hành, người lao động thiếu rất nhiều kỹ năng nên chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu các chỗ làm việc của doanh nghiệp.
- Quyết định 1216/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020”.
- Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 30/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội giai đoạn 2011- 2015. Trong đó nêu rõ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin dự báo nhu cầu nhân lực của địa phương, kết nối với hệ thống dữ liệu, thông tin dự báo nhu cầu nhân lực quốc gia. Và các công văn triển khai Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 30 tháng 05 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội giai đoạn 2011-2015; Công văn số 1964/LĐTBXH-VL ngày 14 tháng 6 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thực hiện Chỉ thị số 18/CT-TTg về phát triển nhân lực Việt Nam; Công văn số 4660/UBND-VX ngày 26 tháng 6 năm 2012 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc bổ sung nhiệm vụ cho Trung tâm Giới thiệu việc làm, có nội dung “Nghiên cứu bổ sung nhiệm vụ, nhân lực cho các Trung tâm Giới thiệu việc làm thuộc Sở...”.
- Chương trình số 45-CTr/TU ngày 25 tháng 02 năm 2020 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Chuyên đề “Xây dựng và triển khai chương trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển thành phố, tập trung vào các lĩnh vực mũi nhọn của thành phố và Kế hoạch số 2809/KH-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2020 của UBND thành phố thực hiện Chương trình số 54-CTr/TU”.
- Công văn số 209/VP-VHXH ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND thành phố Đà Nẵng về Đề án “Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động” trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực, cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có nhu cầu, hướng đến hội nhập quốc tế về lao động và việc làm.
- Trên cơ sở hệ thống thông tin thị trường lao động - phần cung lao động tại các địa phương, đã được các xã, phường cập nhật trong năm 2019, từ năm 2020 trở đi sẽ tổ chức cập nhật phần thông tin biến động và bổ sung;
- Hệ thống dữ liệu “Cung lao động - phần lao động qua đào tạo” thu thập hoàn thiện trong 6 tháng cuối năm 2020; các năm tiếp theo cập nhật phần thông tin biến động từ các cơ sở đào tạo;
- Công tác dự báo: Bắt đầu thực hiện trong Quý I/2021 dự báo ngắn hạn trên cơ sở dữ liệu thu thập theo tiến độ; những năm tiếp theo tiếp tục dự báo ngắn hạn, trung hạn và nâng cao độ tin cậy; năm 2022 thêm phần dự báo dài hạn.
Nội dung Đề án gồm 3 cấu phần:
Cơ sở hạ tầng của hệ thống bao gồm các hàng thiết bị kỹ thuật, cơ sở dữ liệu, phần mềm và các công cụ phục vụ công tác thông tin và dự báo nhu cầu nhân lực
b) Cơ sở dữ liệu được xây dựng tập trung, nhằm đảm bảo dữ liệu đầu vào phục vụ công tác dự báo nhu cầu nhân lực trên địa bàn thành phố, theo ngành, lĩnh vực, theo trình độ, theo thành phần kinh tế, theo địa bàn bảo đảm phù hợp chỉ tiêu thống kê và từng bước hoàn thiện tiêu chí đánh giá phát triển nhân lực.
+ Dữ liệu nguồn cung lao động được thu thập qua công tác điều tra ở địa phương, tổ dẫn phố, xã/phường (mỗi năm 1 lần) thực hiện theo Thông tư số 27/2015/TT-BLĐTBXH ngày 24/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động; dữ liệu này được kế thừa trên cơ sở dữ liệu phần cung lao động đã có năm 2019 và dữ liệu bổ sung, biến động của năm 2020 và nguồn cung lao động được thu thập qua điều tra từ các cơ sở đào tạo (mỗi năm 1 lần).
- Phần mềm và các công cụ phục vụ công tác thu thập, cập nhật, xử lý thông tin thị trường lao động và dự báo nhu cầu nguồn nhân lực gồm:
+ Phần mềm và công cụ được xây dựng, từng bước hoàn thiện nhằm đảm bảo cho việc nhập dữ liệu, tổng hợp, tra cứu và hỗ trợ phân tích, dự báo nhu cầu nhân lực. Đồng thời chia sẻ dữ liệu nhân lực cho các hệ thống thông tin khác của thành phố.
2. Xây dựng đội ngũ nhân sự vận hành hệ thống
- Quản trị và vận hành hệ thống;
- Phân tích và dự báo nhu cầu nhân lực;
3. Công tác thông tin, dự báo nhu cầu nhân lực và cung cấp kết quả
b) Lựa chọn phương pháp, mô hình thực hiện dự báo nhu cầu nhân lực phù hợp cơ sở dữ liệu được cập nhật.
d) Xây dựng cơ chế, quy chế khai thác, sử dụng và chia sẻ thông tin về nhu cầu nhân lực và thị trường lao động cho các ngành của thành phố, quận, huyện, xã, phường; Đài Phát thanh và Truyền hình...
1. Về xây dựng cơ sở hạ tầng của hệ thống
Riêng máy chủ phải thuê đơn vị cung cấp dịch vụ cho thuê máy chủ (Thuê của Trung tâm Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin Đà Nẵng).
- Về xây dựng cơ sở dữ liệu, đầu vào của cơ sở dữ liệu thu thập từ các nguồn: Các ngành, từ sàn giao dịch việc làm của Trung tâm Dịch vụ Việc làm và từ các cuộc điều tra, khảo sát...
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sắp xếp bố trí 2 công chức Phòng Việc làm - An toàn lao động để theo dõi công tác thu thập, điều tra, tổng hợp, phân tích, dự báo.
3. Thu thập thông tin và dự báo nhu cầu nguồn nhân lực
- Định kỳ hằng quý, 6 tháng thu thập thông tin về người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam và người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, theo quy định tại Mục 3 và Mục 4 Chương II của Thông tư số 27/2015/TT-BLĐTBXH.
- Hàng năm, dự báo nhu cầu sử dụng lao động trên cơ sở dữ liệu cập nhật vào hệ thống tổng hợp, phân tích.
- Cung cấp, phổ biến bản tin, chủ yếu các thông tin về xu hướng nhu cầu nhân lực trên địa bàn.
a) Kinh phí đầu tư một lần (lần đầu), bao gồm:
- Sử dụng đường truyền mạng MAN thành phố;
b) Kinh phí thực hiện hằng năm
- Kinh phí vận hành, bảo trì, bảo dưỡng;
- Từ năm 2021 trở đi, tại thời điểm xây dựng dự toán chi thường xuyên hàng năm, trước ngày 07/7 (theo Quyết định số 22/2018/QĐ-UBND ngày 14/6/2018 của UBND thành phố), căn cứ các nhiệm vụ được giao, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán chi tiết theo nội dung chi, mức chi đúng chế độ quy định hiện hành, gửi Sở Tài chính xem xét, báo cáo UBND thành phố trình HĐND thành phố phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện công tác dự báo nhu cầu nguồn nhân lực và thông tin thị trường lao động trên địa bàn thành phố theo nội dung Đề án được phê duyệt;
d) Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm phối hợp với Cục Thống kê, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện thu thập dữ liệu về thông tin thị trường lao động để phục vụ cho dự báo; sắp xếp, bố trí cán bộ viên chức Phòng Thị trường lao động đảm bảo số lượng và chất lượng để thực hiện nhiệm vụ quản trị và vận hành hệ thống thông tin và dự báo nhu cầu nhân lực theo Đề án;
e) Chủ trì, phối hợp với đơn vị phát triển phần mềm đào tạo, tập huấn cho nhân viên làm công tác thông tin và dự báo nhu cầu nhân lực.
a) Chủ động phối hợp với Sở Tài chính rà soát lại nguồn kinh phí công nghệ thông tin năm 2020, điều chỉnh để bố trí bổ sung kinh phí thuộc điểm a, khoản 4, Mục III của Quyết định này;
c) Hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật và công tác thuê máy chủ tại Trung tâm Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin Đà Nẵng;
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
b) Sở Tài chính phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông rà soát lại nguồn kinh phí công nghệ thông tin năm 2020, điều chỉnh để bố trí bổ sung kinh phí thuộc điểm b, khoản 4, Mục IV của Đề án này; hằng năm thẩm định dự toán chung trong đó có kinh phí thực hiện Đề án này trình UBND thành phố phê duyệt đảm bảo nguồn kinh phí để thực hiện.
Có trách nhiệm cung cấp số liệu của các chỉ tiêu thuộc về hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phù hợp với các chỉ tiêu phân tích, dự báo.
Có trách nhiệm chỉ đạo các trường THPT định kỳ hằng năm tổ chức các buổi định hướng nghề nghiệp nhằm phổ biến thông tin về nhu cầu lao động thực tế của doanh nghiệp, tính cạnh tranh trong tuyển dụng, giới thiệu những ngành nghề mới phù hợp với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, học tập mô hình, các bài kiểm tra đánh giá mức độ phù hợp giữa cá nhân và ngành nghề để học sinh có định hướng ngành nghề đào tạo đúng đắn với năng lực bản thân...
Có trách nhiệm cung cấp thông tin định kỳ về nhu cầu nhân lực của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý để bộ phận dự báo nhu cầu nguồn nhân lực và thông tin thị trường lao động tổng hợp, phân tích và dự báo.
Chỉ đạo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; UBND các xã, phường tổ chức thu thập thông tin cung lao động và hỗ trợ thu thập thông tin cầu lao động trên địa bàn theo kế hoạch thu thập thông tin hằng năm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Có trách nhiệm báo cáo định kỳ theo quy định của pháp luật về tình hình sử dụng lao động, cung cấp thông tin định kỳ về nhu cầu nhân lực cho Trung tâm Dịch vụ việc làm theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Có trách nhiệm tuyên truyền, định kỳ truyền tải, đưa tin về kết quả hoạt động hệ thống thông tin và dự báo nhu cầu nhân lực.
Có trách nhiệm cung cấp thông tin về số học sinh, sinh viên đào tạo và tốt nghiệp hằng năm; đồng thời theo dõi tình hình học sinh, sinh viên tốt nghiệp có việc làm (trong đó có việc làm tại Đà Nẵng) cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, dự báo theo Đề án.
File gốc của Quyết định 4018/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án “Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực và thông tin thị trường lao động” trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng đang được cập nhật.
Quyết định 4018/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án “Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực và thông tin thị trường lao động” trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Đà Nẵng |
Số hiệu | 4018/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Trung Chinh |
Ngày ban hành | 2020-10-23 |
Ngày hiệu lực | 2020-10-23 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Còn hiệu lực |