ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2016/QĐ-UBND | Đồng Tháp, ngày 05 tháng 4 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1680/TTr-SLĐTBXH ngày 11 tháng 12 năm 2015 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 318/SNV-TCBC ngày 07 tháng 3 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ các văn bản trước đây trái với Quyết định này.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Điều 2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân Tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh:
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lao động, người có công và xã hội; xây dựng và hoàn thiện pháp luật thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Tỉnh trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh:
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các đơn vị thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật.
4. Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm thất nghiệp:
b) Hướng dẫn và thực hiện các quy định của pháp luật về:
- Chính sách tạo việc làm trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân.
- Bảo hiểm thất nghiệp.
d) Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật lao động.
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
c) Thống kê số lượng các doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn Tỉnh và số lượng người lao động của Tỉnh đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết theo thẩm quyền các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển dạy nghề ở địa phương sau khi được phê duyệt.
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề; tổ chức hội giảng giảng viên, giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm cấp tỉnh, các hội thi có liên quan đến công tác học sinh, sinh viên học nghề.
a) Hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng lao động, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, giải quyết tranh chấp lao động và đình công; chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp cổ phần hóa, giao, bán doanh nghiệp.
c) Hướng dẫn chế độ, chính sách ưu đãi đối với lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động chưa thành niên, lao động là người giúp việc gia đình và một số lao động khác.
đ) Thống kê số lượng các doanh nghiệp cho thuê lại lao động, thực hiện việc cho thuê lại lao động, bên thuê lại lao động và số lượng người lao động thuê lại.
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh kiến nghị các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền.
c) Thực hiện chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh và theo quy định của pháp luật.
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Tuần lễ quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ.
c) Hướng dẫn và triển khai công tác quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động; tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động trên địa bàn Tỉnh.
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức điều tra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng làm bị thương từ 02 người lao động trở lên; điều tra lại tai nạn lao động, sự cố nghiêm trọng đã được người sử dụng lao động điều tra nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc khi xét thấy cần thiết.
10. Về lĩnh vực người có công:
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng, các công trình ghi công liệt sĩ; quản lý các công trình ghi công liệt sĩ theo phân cấp trên địa bàn Tỉnh.
d) Tham gia Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh về giám định thương tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật đối với người có công với cách mạng.
e) Hướng dẫn và tổ chức các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” cấp tỉnh theo đúng quy định.
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo, Nghị quyết đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững và các chính sách giảm nghèo, Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam và các đề án, chương trình về bảo trợ xã hội khác có liên quan.
c) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội, tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội, cơ sở chăm sóc người khuyết tật, cơ sở chăm sóc người cao tuổi và các loại hình cơ sở khác có chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội.
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
c) Quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em cấp tỉnh theo đúng quy định.
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực về phòng, chống mại dâm; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý, triển khai thực hiện công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện, quản lý sau cai nghiện, hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán theo phân cấp, ủy quyền.
14. Về lĩnh vực bình đẳng giới:
b) Là cơ quan thường trực của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ cấp tỉnh, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban và sử dụng bộ máy của Sở để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ban (nếu có).
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội trên địa bàn Tỉnh.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
20. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
22. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
24. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở theo hướng dẫn của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ và theo quy định của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
26. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
1. Lãnh đạo Sở
b) Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là người đứng đầu Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; báo cáo trước Hội đồng nhân dân Tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định và theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp về chuyên môn, nghiệp vụ
b) Thanh tra Sở (có con dấu riêng).
d) Phòng Người có công.
h) Phòng Bảo trợ xã hội.
i) Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và Bình đẳng giới.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
b) Trung tâm Bảo trợ xã hội.
d) Trung tâm Công tác xã hội bảo vệ trẻ em.
e) Trường Trung cấp nghề - Giáo dục thường xuyên Tháp Mười.
h) Ban quản lý Nghĩa trang liệt sĩ Tỉnh.
4. Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức tham mưu, tổng hợp về chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất hoạt động, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bảo đảm sự thống nhất trong quản lý ngành, lĩnh vực. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động công tác chuyên môn, nghiệp vụ cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 7. Đối với Ủy ban nhân dân Tỉnh
Trước khi tổ chức thực hiện các chủ trương của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hay của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến chương trình, kế hoạch công tác chung của Tỉnh, Giám đốc Sở phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
1. Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể Tỉnh
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm, chủ động tham gia cùng với các sở, ban, ngành, đoàn thể họp bàn giải quyết những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao khi có yêu cầu.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có mối quan hệ phối hợp với các cơ quan, tổ chức của Trung ương đóng tại địa phương và hoạt động có liên quan đến lĩnh vực công tác lao động, người có công và xã hội để tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác lao động, người có công và xã hội trên địa bàn Tỉnh.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thông báo những chủ trương, chính sách và quy định của Nhà nước về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội để Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện kịp thời và đúng quy định.
Điều 9. Đối với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện
1. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổ chức triển khai việc thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trao đổi, thống nhất trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định./.
File gốc của Quyết định 21/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Đồng Tháp đang được cập nhật.
Quyết định 21/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Đồng Tháp
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Tháp |
Số hiệu | 21/2016/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Văn Dương |
Ngày ban hành | 2016-04-05 |
Ngày hiệu lực | 2016-04-15 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Hết hiệu lực |