ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2016/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 3 năm 2016 |
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 46/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tranh chấp lao động;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 26293/TTr-SLĐTBXH ngày 07 tháng 12 năm 2015; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 3059/STP-VB ngày 18 tháng 6 năm 2015 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 131/TTr-SNV ngày 13 tháng 01 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
1. Quy chế này quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của hòa giải viên lao động đã được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm; thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm; quy trình tác nghiệp hòa giải lao động, cơ chế phối hợp giải quyết tranh chấp lao động; kinh phí hoạt động của hòa giải viên lao động;
Điều 2. Phạm vi hoạt động của hòa giải viên lao động
2. Trường hợp cần thiết thì Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện khác trong Thành phố để cử hòa giải viên lao động hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động.
1. Chấp hành các quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của hòa giải viên lao động và các quy định khác có liên quan về hòa giải tranh chấp lao động;
3. Hòa giải viên lao động phấn đấu thực hiện số vụ hòa giải thành đạt trên 50% so với số vụ tham gia hòa giải.
TIÊU CHUẨN, THỦ TỤC BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, MIỄN NHIỆM HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
1. Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt;
3. Am hiểu pháp luật lao động và pháp luật có liên quan;
Điều 5. Thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hòa giải viên lao động
Nghị định số 46/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về tranh chấp lao động.
Thủ tục miễn nhiệm hòa giải viên lao động thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 46/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về tranh chấp lao động.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
1. Hòa giải viên lao động trong những ngày được cử để hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp hợp đồng đào tạo nghề được hưởng chế độ bồi dưỡng như đối với Hội thẩm theo quy định về chế độ bồi dưỡng đối với người tham gia phiên tòa, phiên họp giải quyết dân sự; được thanh toán công tác phí trong những ngày thực hiện công tác hòa giải theo chế độ công tác phí hiện hành và được bảo đảm các điều kiện cần thiết về phòng họp, tài liệu, văn phòng phẩm, thư ký theo phân công của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phục vụ hòa giải tranh chấp lao động;
3. Được đề xuất ý kiến với các cơ quan chức năng có thẩm quyền trong tổ chức thực hiện công tác hòa giải tranh chấp lao động, chính sách pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động;
Điều 8. Nghĩa vụ của hòa giải viên lao động
2. Không được từ chối nhiệm vụ hòa giải khi được cử tham gia giải quyết tranh chấp lao động hoặc tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề mà không có lý do chính đáng; thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của người và cơ quan có thẩm quyền;
QUY TRÌNH TÁC NGHIỆP HÒA GIẢI LAO ĐỘNG, CƠ CHẾ PHỐI HỢP HÒA GIẢI TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hòa giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải, trừ trường hợp một trong hai bên tham gia hòa giải vắng mặt có lý do chính đáng.
1. Xác định thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân (còn thời hiệu hay đã hết thời hiệu):
2. Tìm hiểu vụ việc các bên tranh chấp:
Thu thập các tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc giải quyết tranh chấp.
4. Tổ chức họp hòa giải:
b) Xác định thành phần tham gia họp hòa giải:
c) Tổ chức cuộc họp:
Tại cuộc họp, các bên phát biểu và nêu ý kiến, quan điểm của mình về vụ việc xảy ra;
Trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì hòa giải viên lao động gợi mở và đưa ra các phương án hòa giải;
Trường hợp hai bên thỏa thuận được hoặc thống nhất phương án hòa giải thì lập biên bản hòa giải thành; trường hợp hai bên không thống nhất với các phương án hòa giải thì lập biên bản hòa giải không thành.
Điều 10. Quy trình tác nghiệp hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền
Việc tiến hành hòa giải được thực hiện theo các bước sau:
Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Xác định rõ tính chất và mức độ phức tạp của vụ việc, tìm hiểu và làm rõ nội dung tranh chấp, nguyên nhân dẫn đến tranh chấp.
Hòa giải viên lao động yêu cầu các bên có liên quan cung cấp các tài liệu, văn bản, chứng cứ có liên quan đến tranh chấp; tham khảo thêm ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý người lao động (tổ, đội, phân xưởng, phòng ban).
a) Xác định thành phần tham gia họp hòa giải:
b) Tổ chức cuộc họp:
Tại cuộc họp, các bên phát biểu và nêu ý kiến, quan điểm của mình về vụ việc xảy ra;
Trường hợp một trong hai bên thực hiện chưa đúng các quy định của pháp luật về lao động thì hòa giải viên lao động căn cứ vào quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động để yêu cầu các bên vi phạm thực hiện đúng;
Trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì hòa giải viên lao động gợi mở và đưa ra các phương án hòa giải. Trong trường hợp này, hòa giải viên có thể tổ chức họp riêng với từng bên tranh chấp sau đó tổ chức họp chung có đại diện của các bên tham gia;
Trường hợp hai bên thỏa thuận được hoặc thống nhất phương án hòa giải thì lập biên bản hòa giải thành; trường hợp hai bên không thống nhất với các phương án hòa giải thì lập biên bản hòa giải không thành.
Điều 11. Quy trình tác nghiệp hòa giải tranh chấp lao động tập thể về lợi ích
Việc tiến hành hòa giải được thực hiện theo các bước sau:
Xác định rõ tính chất và mức độ phức tạp của vụ việc, tìm hiểu và làm rõ nội dung tranh chấp, nguyên nhân dẫn đến tranh chấp.
Hòa giải viên lao động yêu cầu các bên có liên quan cung cấp các tài liệu, văn bản, chứng cứ có liên quan đến tranh chấp; tham khảo thêm ý kiến của đại diện tập thể lao động tại cơ sở và lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý người lao động (tổ, đội, phân xưởng, phòng ban).
a) Xác định thành phần tham gia họp hòa giải:
b) Tổ chức cuộc họp:
Tại cuộc họp, các bên phát biểu và nêu ý kiến, quan điểm của mình về vụ việc xảy ra;
Trường hợp hai bên thỏa thuận được hoặc thống nhất phương án hòa giải thì lập biên bản hòa giải thành; trường hợp hai bên không thống nhất với các phương án hòa giải thì lập biên bản hòa giải không thành.
1. Kinh phí hoạt động của hòa giải viên lao động do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định phân cấp quản lý ngân sách hiện hành. Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của hòa giải viên lao động thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Doanh nghiệp và người lao động có trách nhiệm phối hợp với hòa giải viên lao động giải quyết tranh chấp lao động trên nguyên tắc thiện chí, trung thực;
Điều 14. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện
2. Quyết định khen thưởng hoặc có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố khen thưởng hòa giải viên lao động hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có thành tích đột xuất;
4. Có văn bản đề nghị miễn nhiệm hòa giải viên lao động gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kèm theo Báo cáo của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội về việc không hoàn thành nhiệm vụ hòa giải hoặc Biên bản họp xem xét mức độ vi phạm pháp luật của hòa giải viên lao động;
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm công khai danh sách hòa giải viên lao động để người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và người lao động biết, kể từ ngày nhận được quyết định bổ nhiệm hòa giải viên lao động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố;
4. Có văn bản đề nghị miễn nhiệm hòa giải viên lao động gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện;
Quy chế này được quán triệt và triển khai đến các hòa giải viên lao động và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kịp thời ghi nhận và kiến nghị để Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp với thực tế./.
File gốc của Quyết định 06/2016/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của hòa giải viên lao động do thành phố Hồ Chí Minh ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 06/2016/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của hòa giải viên lao động do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Số hiệu | 06/2016/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Thị Thu |
Ngày ban hành | 2016-03-04 |
Ngày hiệu lực | 2016-03-14 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Còn hiệu lực |