HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2020/NQ-HĐND | Bình Định, ngày 06 tháng 12 năm 2020 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 13
Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số 77/2020/TT-BQP ngày 23 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thực hiện một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định Khóa XII Kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2021./.
- UBTVQH, Chính phủ;
- VPQH, VPCP, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Bộ Tư lệnh Quân khu 5;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh, Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành liên quan;
- VP Tỉnh ủy, VPĐBQH, VPHĐND tỉnh, VP UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, hồ sơ kỳ họp.
CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG VÀ BẢO ĐẢM MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 38/2020/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định)
SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Giai đoạn 2016-2020, công tác Dân quân tự vệ (DQTV) trên địa bàn tỉnh thực hiện theo Nghị quyết số 40/2015/NQ-HĐND ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về tổ chức xây dựng và bảo đảm một số chế độ, chính sách đối với lực lượng DQTV trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016-2020 đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Lực lượng DQTV trên địa bàn tỉnh được tổ chức và xây dựng có số lượng phù hợp, chất lượng ngày càng nâng cao, hoạt động có hiệu quả, góp phần cùng các lực lượng giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương.
Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật DQTV và các văn bản hướng dẫn thi hành đã cụ thể hóa nhiều chủ trương, quan điểm mới của Đảng, Nhà nước liên quan đến công tác DQTV; trong đó, nhiều quy định liên quan đến xây dựng, huấn luyện, đào tạo, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách của DQTV đã được điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Do vậy, một số quy định trong Nghị quyết số 40/2015/NQ-HĐND ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh không còn phù hợp với Luật DQTV, các văn bản quy phạm pháp luật về DQTV của cơ quan Nhà nước cấp trên và thực tiễn phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, nhiệm vụ quốc phòng và an ninh của tỉnh trong tình hình hiện nay. Thực hiện trách nhiệm của Hội đồng nhân dân các cấp trong việc phê chuẩn, quyết định đề án, dự án, kế hoạch về DQTV và quyết định ngân sách bảo đảm cho DQTV của địa phương theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 44 Luật DQTV, Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về “Đề án Tổ chức xây dựng lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm một số chế độ, chính sách đối với lực lượng DQTV trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2025” để thay thế Nghị quyết số 40/2015/NQ-HĐND ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh là rất cần thiết, nhằm đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về DQTV và các văn bản pháp luật có liên quan.
1. Các văn bản quy phạm pháp luật
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
- Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật DQTV về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với DQTV;
- Thông tư số 77/2020/TT-BQP ngày 23 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thực hiện một số điều của Luật DQTV về tổ chức xây dựng lực lượng DQTV.
a) Tổ chức xây dựng lực lượng
- Ban Chỉ huy quân sự các xã, phường, thị trấn (cấp xã) và Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức luôn được các cấp quan tâm củng cố kiện toàn vững mạnh. Hiện nay, có 159/159 Ban Chỉ huy quân sự cấp xã biên chế đúng các chức danh theo quy định (Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó); có 146/159 đồng chí Chỉ huy trưởng tham gia cấp ủy đạt 91,82%, 157/159 đồng chí đã được đào tạo Chỉ huy trưởng ngành quân sự cơ sở đạt 98,74%; có 169/177 đồng chí Phó Chỉ huy trưởng là đảng viên đạt 95,48%, 155/177 đồng chí đã được đào tạo Chỉ huy trưởng ngành quân sự cơ sở đạt 87,57%). Đã tổ chức 99 Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; mỗi Ban Chỉ huy quân sự biên chế 4 chức danh (Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó).
- Mở 01 lớp đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở Khóa 8 (Khóa học 2017-2019) với 68 học viên. Tổ chức tuyển chọn và đưa đi đào tạo 16 đồng chí (trong đó cao đẳng 02, liên thông cao đẳng 05, đại học 09). Qua đào tạo đã kiện toàn, chuẩn hóa trình độ chuyên môn và nâng cao năng lực công tác; phát huy tốt vai trò tham mưu lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cơ sở đạt kết quả khá tốt.
- Hằng năm, căn cứ chỉ tiêu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng của Bộ Tư lệnh Quân khu 5 giao, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo 100% cấp xã, các cơ sở tự vệ tổ chức huấn luyện, quân số đạt từ 85% đến 90%. Sau huấn luyện, các địa phương, cơ sở đều tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả có 100% đạt yêu cầu; trong đó 70-75% khá, giỏi; tổ chức hội thi, hội thao và sử dụng lực lượng tham gia diễn tập khu vực phòng thủ, diễn tập chiến đấu phòng thủ, diễn tập có bắn đạn thật cùng các đơn vị quân đội của Quân khu 5; phòng chống cháy, nổ, phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn được cấp ủy đảng, chính quyền địa phương các cấp đánh giá cao.
- Hằng năm, căn cứ vào các quy định của Luật DQTV, thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành và nhiệm vụ quân sự, quốc phòng của Quân khu 5 giao; Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (cấp huyện); trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập dự toán ngân sách trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt bảo đảm cho nhiệm vụ quốc phòng, quân sự nói chung và công tác xây dựng, huấn luyện, hoạt động DQTV nói riêng. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, chỉ huy, chiến sỹ DQTV được hưởng các chế độ, chính sách như: Trợ cấp ngày công lao động, hỗ trợ tiền ăn, chi trả phụ cấp quản lý, chỉ huy đơn vị, phụ cấp thâm niên, phụ cấp hằng tháng, phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự, công tác phí, hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật DQTV, các văn bản hướng dẫn thi hành và Nghị quyết số 40/2015/NQ-HĐND ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
1. Tổ chức đơn vị DQTV
a) Quy mô tổ chức
- Cấp xã: Tổ chức từ 1 đến 3 trung đội dân quân cơ động; 1 đến 2 khẩu đội cối 60mm; 1 đến 2 tổ hoặc tiểu đội dân quân trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế theo phương án tác chiến khu vực phòng thủ của cấp huyện; cấp xã ven biển, đảo tổ chức thêm 1 đến 2 tiểu đội hoặc trung đội dân quân biển; cấp xã ven biển, đảo, trọng điểm về quốc phòng có thể tổ chức tiểu đội hoặc trung đội dân quân thường trực.
- Cấp tỉnh: Tổ chức đại đội pháo phòng không, thành lập đại đội pháo binh; thành lập Hải đội dân quân thường trực (UBND tỉnh xây dựng kế hoạch về hải đội dân quân thường trực riêng, để triển khai thực hiện trong giai đoạn 2023-2025 theo quy định của Chính phủ và Bộ Quốc phòng).
b) Số lượng: Thực hiện theo Thông tư số 77/2020/TT-BQP ngày 23 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Quy định về số lượng Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã
3. Hằng năm, căn cứ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, chỉ tiêu của Bộ Tư lệnh Quân khu 5 giao và tình hình ở địa phương, cơ sở; Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh tổ chức xây dựng lực lượng DQTV trên địa bàn theo đúng quy định của Luật DQTV và các văn bản hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Quân khu 5.
1. Thực hiện theo Điều 26, 27, 28 Luật DQTV; Thông tư số 69/2020/TT-BQP ngày 15 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết một số điều của Luật DQTV về tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập cho DQTV.
2. Hoạt động phối hợp lực lượng DQTV thực hiện theo Nghị định số 02/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ.
1. Vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật
2. Trụ sở hoặc nơi làm việc của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; nơi ăn, nghỉ, sinh hoạt của dân quân thường trực
b) Phân cấp vốn đầu tư xây dựng trụ sở hoặc nhà làm việc riêng cho Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; nơi ăn, nghỉ của dân quân thường trực cấp huyện và lực lượng dân quân làm nhiệm vụ, trực sẵn sàng chiến đấu theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2021-2025.
4. Trang thiết bị làm việc của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 25 Luật DQTV và Phụ lục I Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ.
Ngoài các chế độ, chính sách thực hiện theo quy định tại các Điều 33, 34, 35 Luật DQTV; Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ và các quy định của pháp luật hiện hành; HĐND tỉnh quy định cụ thể một số nội dung sau:
a) Thôn đội trưởng được hưởng phụ cấp hằng tháng bằng 745.000 đồng.
2. Nhiệm vụ chi của các cấp
Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ và các quy định của pháp luật hiện hành.
a) Cấp tỉnh: Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh dự toán ngân sách công tác DQTV thông qua Sở Tài chính thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Đối với địa phương khó khăn về ngân sách được ngân sách của tỉnh, huyện hỗ trợ kinh phí để thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Thời gian thực hiện Đề án 05 năm, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2025./.
File gốc của Nghị quyết 38/2020/NQ-HĐND về Đề án tổ chức xây dựng lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm một số chế độ, chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021-2025 đang được cập nhật.
Nghị quyết 38/2020/NQ-HĐND về Đề án tổ chức xây dựng lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm một số chế độ, chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021-2025
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Định |
Số hiệu | 38/2020/NQ-HĐND |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Người ký | Hồ Quốc Dũng |
Ngày ban hành | 2020-12-06 |
Ngày hiệu lực | 2021-01-01 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Còn hiệu lực |