HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2021/NQ-HĐND | Vĩnh Phúc, ngày 03 tháng 8 năm 2021 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XVII KỲ HỌP THỨ 2
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 năm 11 năm 2010;
Căn cứ khoản 1, khoản 4 Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ;
Xét Tờ trình số 215/TTr-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số chính sách đặc thù xây dựng đội ngũ trí thức và thu hút, trọng dụng người có tài năng tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
1. Nghị quyết này quy định một số chính sách đặc thù xây dựng đội ngũ trí thức và thu hút, trọng dụng người có tài năng tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021 - 2025.
a) Cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc các bộ, ngành trung ương từ cấp vụ, cục trở lên; nhà khoa học, chuyên gia đầu ngành trong nước và nước ngoài; giáo sư, phó giáo sư; tiến sĩ; chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành; giảng viên cao cấp đang công tác tại các trường đại học, học viện, viện nghiên cứu trong và ngoài nước, bệnh viện của Trung ương được tỉnh hợp đồng đặt hàng chuyên gia xây dựng quy hoạch, chương trình, đề án, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao, đào tạo, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
2. Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng
3. Đối tượng thu hút người có tài năng
b) Thạc sĩ thuộc chuyên ngành, lĩnh vực tỉnh thu hút có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy (có chuyên ngành đào tạo cùng ngành đào tạo ở bậc đại học) đạt loại khá trở lên và đạt một trong các thành tích sau: Đạt giải ba cá nhân trở lên tại một trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cấp tỉnh, đạt giải khuyến khích trở lên trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cấp quốc gia hoặc bằng khen trở lên trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi quốc tế trong thời gian học ở cấp trung học phổ thông; đạt giải ba cá nhân trở lên tại cuộc thi khoa học - kỹ thuật cấp quốc gia hoặc quốc tế trong thời gian học ở cấp trung học phổ thông hoặc bậc đại học; đạt giải ba cá nhân trở lên tại cuộc thi Ô-lim-pích thuộc một trong các môn toán, vật lý, hóa học, cơ học, tin học hoặc các chuyên ngành khác trong thời gian học ở bậc đại học được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận.
d) Giáo viên, giảng viên trực tiếp bồi dưỡng, huấn luyện học sinh, sinh viên đạt giải cấp quốc gia, khu vực hoặc quốc tế.
e) Sinh viên tốt nghiệp loại giỏi hệ chính quy trở lên tại các cơ sở đảo tạo trong, ngoài nước thuộc các lĩnh vực tỉnh thu hút và trong thời gian học trung học phổ thông hoặc đại học đạt một trong các thành tích sau: Đạt giải ba trở lên tại một trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cấp tỉnh, đạt giải khuyến khích trở lên trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cấp quốc gia hoặc Bằng khen trở lên trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi quốc tế trong thời gian học ở cấp trung học phổ thông; đạt giải ba cá nhân trở lên tại cuộc thi khoa học - kỹ thuật cấp quốc gia hoặc quốc tế trong thời gian học ở cấp trung học phổ thông hoặc bậc đại học; đạt giải ba cá nhân trở lên tại cuộc thi Ô-lim-pích thuộc một trong các môn toán, vật lý, hóa học, cơ học, tin học hoặc các chuyên ngành khác trong thời gian học ở bậc đại học được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận.
a) Cán bộ, công chức, viên chức tự đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tiếng Anh, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc có chứng chỉ quốc tế.
c) Cán bộ, công chức, viên chức có các công trình, đề án, đề tài, giải pháp sáng tạo kỹ thuật, sáng kiến được cấp tỉnh, cấp sở, cấp huyện công nhận và được áp dụng, nhân rộng trong thực tiễn.
a) Các chương trình, đề án, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đề tài nghiên cứu khoa học được tỉnh đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ do tỉnh quy định, được chọn lựa từ các nhiệm vụ chính trị theo giai đoạn và hằng năm. Căn cứ tình hình thực tiễn, các cơ quan, đơn vị đề xuất nhu cầu, đặt hàng chuyên gia, đặt hàng nghiên cứu khoa học của ngành, lĩnh vực, dự toán kinh phí trên cơ sở đánh giá chính xác về điều kiện, nhu cầu cấp thiết đối với sự phát triển của ngành, lĩnh vực và định hướng của tỉnh.
2. Đối với chính sách đào tạo, bồi dưỡng
b) Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học, bồi dưỡng ở nước ngoài phải chấp hành sự phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền; cam kết công tác tại tỉnh Vĩnh Phúc ít nhất mười năm kể từ khi hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng. Trường hợp không thực hiện đúng cam kết hoặc bị buộc thôi việc phải bồi thường gấp hai lần kinh phí được hỗ trợ.
Căn cứ mức thu học phí của các cơ sở đào tạo, cơ quan, đơn vị lập dự toán đề nghị Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cấp học phí.
3. Đối với chính sách thu hút người có tài năng
b) Hằng năm, căn cứ chỉ tiêu biên chế, nhu cầu vị trí việc làm, tỉnh thực hiện thu hút người có tài năng để tạo nguồn cán bộ, công chức, viên chức.
a) Các chứng chỉ tiếng Anh, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc của cán bộ, công chức, viên chức tự đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ phải được các tổ chức quốc tế cấp và còn hạn sử dụng theo quy định.
Điều 4. Chính sách đặt hàng chuyên gia, nghiên cứu khoa học
a) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này khi được đặt hàng xây dựng quy hoạch, chương trình, đề án, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh được hưởng mức tối đa 80.000.000 đồng/chuyên gia/tháng. Tổng kinh phí không quá 2.000.000.000 đồng/hợp đồng. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tại tỉnh, chuyên gia được hỗ trợ chi phí ăn, ớ, đi lại theo quy định hiện hành.
2. Chính sách đặt hàng nghiên cứu khoa học
Điều 5. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết này khi được tỉnh cử đi đào tạo sau đại học được hỗ trợ 100% học phí theo quy định hoặc theo hợp đồng do tỉnh ký kết. Sau khi được cấp bằng tốt nghiệp tiến sĩ hoặc tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II dược hỗ trợ 100 triệu đồng; thạc sĩ hoặc thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I được hỗ trợ 50 triệu đồng.
2. Chính sách bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
Trường hợp được cử đi bồi dưỡng ở nước ngoài còn được hỗ trợ sinh hoạt phí, chi phí một lượt đi và về từ Vĩnh Phúc đến địa điểm đào tạo, bồi dưỡng và bảo hiểm y tế theo quy định.
Điều 6. Chính sách thu hút người có tài năng
a) Giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ hoặc tiến sĩ y khoa, bác sĩ chuyên khoa cấp II: Được hỗ trợ 600 triệu đồng.
c) Giáo viên, giảng viên: Có trình độ tiến sĩ được hỗ trợ 600 triệu đồng; có trình độ thạc sĩ được hỗ trợ 400 triệu đồng; có trình độ đại học được hỗ trợ 300 triệu đồng.
Đối tượng có trình độ tiến sĩ: Hỗ trợ 600 triệu đồng.
Đối tượng có trình độ đại học: Hỗ trợ 150 triệu đồng.
2. Hằng năm, tỉnh tổ chức đánh giá, lựa chọn, sàng lọc đối với người có tài năng theo quy định của Nghị quyết này để làm cơ sở giải quyết chính sách. Sau khi được tuyển dụng, tiếp nhận được hỗ trợ 40% tổng mức hỗ trợ; 30% mức hỗ trợ sẽ được hưởng vào đầu năm thứ hai nếu được cấp có thẩm quyền đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; 30% mức hỗ trợ còn lại sẽ được hưởng vào đầu năm thứ ba nếu được cấp có thẩm quyền đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Trường hợp đánh giá xếp loại dưới mức hoàn thành tốt nhiệm vụ sẽ không tiếp tục được hưởng chính sách thu hút theo Nghị quyết này.
Điều 7. Chính sách trọng dụng người có tài năng
Cán bộ, công chức, viên chức được thu hút và các trường hợp trọng dụng được tỉnh thưởng do có thành tích xuất sắc trong công tác được cơ quan, đơn vị sử dụng quan tâm đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc để triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; được bố trí, sắp xếp nhân lực, vật lực phục vụ trong thời gian thực hiện nhiệm vụ cụ thể, kể cả ngoài thời gian làm việc; được tạo điều kiện tiếp cận các văn bản để phục vụ hoạt động chuyên môn, nghiên cứu khoa học.
Cán bộ, công chức, viên chức được thu hút, các trường hợp trọng dụng được tỉnh thưởng do có thành tích xuất sắc trong công tác và các trường hợp có công trình, đề án, đề tài, giải pháp, sáng kiến cấp tỉnh trở lên được áp dụng rộng rãi vào thực tiễn được cấp có thẩm quyền ưu tiên trong quy hoạch, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý.
a) Cán bộ, công chức, viên chức tự đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ: Tiếng Anh có chứng chỉ IELTS và tương đương (TOEIC, TOEFL) đạt trình độ từ 6.0 đến dưới 7.0; tiếng Nhật Bản (chứng chỉ tiếng Nhật Bản JLPT cấp độ N2); tiếng Hàn Quốc (chứng chỉ tiếng Hàn Quốc Topik 11 cấp độ Level 4); tiếng Trung Quốc (chứng chỉ tiếng Trung Quốc HSK cấp độ 5) được tỉnh thường 30 triệu đồng/người. Tiếng Anh có chứng chỉ IELTS và tương đương (TOEIC, TOEFL) đạt trình độ từ 7.0 trở lên; tiếng Nhật Bản (chứng chỉ tiếng Nhật Bản JLPT cấp độ Nl); tiếng Hàn Quốc (chứng chỉ tiếng Hàn Quốc Topik II cấp độ Level 5 trở lên); tiếng Trung Quốc (chứng chỉ tiếng Trung Quốc HSK cấp độ 6) được tỉnh thưởng 40 triệu đồng/người. Mỗi người chỉ được thường 01 lần.
c) Cán bộ, công chức, viên chức có các công trình, đề án, đề tài, giải pháp sáng tạo kỹ thuật, sáng kiến được cấp tỉnh xếp loại xuất sắc và được áp dụng hiệu quả, nhân rộng trong thực tiễn được tỉnh thưởng 50 triệu đồng/giải pháp, sáng kiến.
đ) Cán bộ, công chức, viên chức được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được thưởng 20 triệu đồng/người.
g) Cán bộ, công chức, viên chức có các giải pháp sáng tạo kỹ thuật, sáng kiến được cấp sở, ngành, cấp huyện xếp loại xuất sắc và dược áp dụng nhân rộng trong thực tiễn được thưởng 10 triệu đồng/người.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Hằng năm, tỉnh dành ít nhất 10 chỉ tiêu biên chế để thực hiện chính sách thu hút.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 31 tháng 7 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8 năm 2021./.
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
- Ban Tổ chức Trung ương;
- Các Bộ: Tài chính, Nội vụ; Lao động, Thương binh và Xã hội;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Đảng ủy Khối các cơ quan, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Thường trực các huyện, thành ủy; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện;
- Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh - Truyền hình, Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh;
- Chánh phó Văn phòng, Chuyên viên Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Lưu: VT, TH(01).Q(100).
CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Thúy Lan
File gốc của Nghị quyết 06/2021/NQ-HĐND về một số chính sách đặc thù xây dựng đội ngũ trí thức và thu hút, trọng dụng người có tài năng tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025 đang được cập nhật.
Nghị quyết 06/2021/NQ-HĐND về một số chính sách đặc thù xây dựng đội ngũ trí thức và thu hút, trọng dụng người có tài năng tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Số hiệu | 06/2021/NQ-HĐND |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Người ký | Hoàng Thị Thúy Lan |
Ngày ban hành | 2021-08-03 |
Ngày hiệu lực | 2021-08-15 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Còn hiệu lực |