Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu85/1998/NĐ-CP
Loại văn bảnNghị định
Cơ quanChính phủ
Ngày ban hành20/10/1998
Người kýPhan Văn Khải
Ngày hiệu lực 01/01/1999
Tình trạng Hết hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Lao động

Nghị định 85/1998/NĐ-CP về việc tuyển chọn, sử dụng và quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam

Value copied successfully!
Số hiệu85/1998/NĐ-CP
Loại văn bảnNghị định
Cơ quanChính phủ
Ngày ban hành20/10/1998
Người kýPhan Văn Khải
Ngày hiệu lực 01/01/1999
Tình trạng Hết hiệu lực
  • Mục lục
  • So sánh

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 85/1998/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 1998

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 85/1998/NĐ-CP NGÀY 20 THÁNG 10 NĂM 1998 VỀ TUYỂN CHỌN, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM LÀM VIỆC CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Người lao động Việt Nam quy định trong Nghị định này là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, đang thường trú tại Việt Nam, có lý lịch rõ ràng, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.

Điều 2. Tổ chức nước ngoài tại Việt Nam quy định trong Nghị định này là các cơ quan, tổ chức nước ngoài đã được cấp có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm:

1. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc, các tổ chức khu vực, tiểu khu vực.

2. Văn phòng đại diện các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh và truyền hình nước ngoài.

3. Văn phòng đại diện và văn phòng dự án của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.

4. Văn phòng các dự án đầu tư nước ngoài, chi nhánh công ty nước ngoài, văn phòng đại diện của các tổ chức: kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, y tế, tư vấn pháp luật của nước ngoài.

Điều 3. Cá nhân nước ngoài tại Việt Nam quy định trong Nghị định này là người mang quốc tịch nước ngoài làm việc tại các cơ quan nêu tại Điều 2 của Nghị định này hoặc người được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép lưu trú tại Việt Nam.

Điều 4. Chính phủ Việt Nam khuyến khích tổ chức và cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân nước ngoài) sử dụng lao động Việt Nam theo quy định tại Nghị định này và Bộ Luật Lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Chương 2:

VIỆC TUYỂN CHỌN, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VIỆT NAM LÀM VIỆC CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Điều 5. Người lao động Việt Nam có đủ điều kiện quy định tại Điều 1 của Nghị định này được phép làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ các đối tượng sau:

1. Cán bộ, công chức đương chức; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam tại ngũ;

2. Người thuộc diện nêu ở khoản 1 của Điều này có ngành, nghề liên quan đến bí mật Nhà nước theo quy định của pháp luật đã nghỉ hưu, thôi việc hoặc xuất ngũ chưa hết thời hạn 5 năm;

3. Vợ hoặc chồng của người đang làm công tác liên quan đến bí mật Nhà nước;

4. Những người đã bị xử lý kỷ luật vì hành vi tiết lộ bí mật Nhà nước hoặc an ninh quốc gia;

5. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người đang chấp hành bản án hay quyết định của Tòa án về hình sự hoặc người chưa được xoá án.

Điều 6.

1. Người lao động Việt Nam có nhu cầu làm việc với tổ chức, cá nhân nước ngoài nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 2 của Nghị định này cần nộp hồ sơ xin việc làm tại tổ chức cung ứng lao động thuộc Bộ Ngoại giao.

2. Người lao động Việt Nam có nhu cầu làm việc với tổ chức, cá nhân nước ngoài nêu tại khoản 4 Điều 2 của Nghị định này cần nộp hồ sơ xin việc làm tại tổ chức cung ứng lao động thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt trụ sở chính.

Điều 7. Hồ sơ xin việc làm của người lao động gồm có:

1. Đơn xin việc làm (theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định);

2. Sổ lao động, trường hợp người lao động chưa được cấp sổ lao động thì phải có giấy giới thiệu của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người lao động đăng ký hộ khẩu;

3. Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan công an xã, phường, thị trấn nơi người lao động đăng ký hộ khẩu;

4. Giấy chứng nhận sức khoẻ hợp lệ của cơ quan y tế;

5. Bốn ảnh màu kiểu chứng minh thư (4 x 6);

6. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ về trình độ văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ liên quan đến công việc mà người lao động xin làm, có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 8. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có nhu cầu sử dụng lao động Việt Nam cần gửi văn bản yêu cầu đến tổ chức cung ứng lao động quy định tại Điều 6 của Nghị định này. Trong văn bản yêu cầu cần nêu rõ tiêu chuẩn, số lượng, thời hạn cần tuyển; quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động Việt Nam và của tổ chức, cá nhân nước ngoài trong quá trình làm việc và khi thôi việc.

Điều 9. Tổ chức cung ứng lao động nêu tại Điều 6 của Nghị định này có trách nhiệm:

1. Tiếp nhận hồ sơ xin việc làm của người lao động Việt Nam và văn bản đề nghị cung ứng lao động của tổ chức, cá nhân nước ngoài;

2. Giao kết hợp đồng cung ứng lao động với tổ chức, cá nhân nước ngoài;

3. Tổ chức tuyển chọn, giới thiệu và cung ứng lao động Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài theo đúng hợp đồng cung ứng lao động đã giao kết;

4. Giải quyết các thủ tục về hành chính và nhân sự đối với người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài theo sự uỷ quyền của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

5. Thực hiện đúng các quy định của Bộ Luật Lao động, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam;

6. Định kỳ 6 tháng và một năm báo cáo cơ quan lao động có thẩm quyền về tình hình tuyển chọn, đào tạo, cung ứng lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Điều 10. Việc cung ứng lao động Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện theo hợp đồng cung ứng lao động giữa tổ chức cung ứng lao động với tổ chức, cá nhân nước ngoài. Trường hợp hết thời hạn tuyển chọn theo hợp đồng cung ứng lao động đã giao kết mà tổ chức cung ứng lao động không đáp ứng được yêu cầu của tổ chức, cá nhân nước ngoài thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được trực tiếp tuyển lao động Việt Nam và chuyển hồ sơ cho tổ chức cung ứng lao động nêu tại Điều 6 của Nghị định này để làm thủ tục theo các quy định tại Nghị định này.

Điều 11. Hợp đồng lao động được giao kết trực tiếp giữa người lao động Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Người lao động Việt Nam chỉ được giao kết hợp đồng lao động với tổ chức, cá nhân nước ngoài khi có sự giới thiệu của tổ chức cung ứng lao động và không được trái với hợp đồng cung ứng lao động quy định tại Điều 10 của Nghị định này.

Điều 12. Tổ chức cung ứng lao động được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho người lao động Việt Nam để đáp ứng yêu cầu về lao động của tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Điều 13. Trách nhiệm của người lao động Việt Nam khi làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài:

1. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật Việt Nam;

2. Thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng lao động đã giao kết với tổ chức, cá nhân nước ngoài;

3. Thực hiện đúng các quy định của tổ chức cung ứng lao động, nơi đã giới thiệu, chỉ dẫn và tạo điều kiện cho mình đến làm việc tại tổ chức cá nhân nước ngoài.

Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nước ngoài khi sử dụng lao động Việt Nam:

1. Thực hiện đúng các quy định của Bộ Luật Lao động, Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam;

2. Thực hiện đúng hợp đồng cung ứng lao động và hợp đồng lao động đã giao kết;

3. Khi cần cử người lao động Việt Nam đi đào tạo ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải gửi văn bản thông báo số lượng, thời gian, nơi đào tạo và ngành nghề đào tạo cho tổ chức cung ứng lao động nêu tại Điều 6 của Nghị định này để thực hiện quy định tại khoản 4, Điều 9 của Nghị định này.

Điều 15. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm giám sát và kiểm tra việc tuyển chọn, đào tạo và cung ứng lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài của các tổ chức cung ứng lao động thuộc phạm vi quản lý của địa phương; định kỳ 6 tháng, một năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành có liên quan về tình hình tuyển chọn, đào tạo, cung ứng và quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

Chương 3:

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 16. Người lao động Việt Nam, tổ chức cung ứng lao động, tổ chức, cá nhân nước ngoài không thực hiện đầy đủ hoặc vi phạm các quy định của Nghị định này thì tuỳ theo đối tượng là tập thể hoặc cá nhân, tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1999. Bãi bỏ những quy định trước đây trái với Nghị định này.

Điều 18. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, những người lao động Việt Nam đã làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài từ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà hợp đồng lao động còn thời hạn phải bổ sung hồ sơ cho đủ như quy định tại Điều 7 của Nghị định này để tổ chức, cá nhân nước ngoài chuyển cho cơ quan quản lý lao động đăng ký quản lý chính thức.

Điều 19. Bộ Ngoại giao, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thành lập hoặc chỉ định tổ chức cung ứng lao động để thực hiện nhiệm vụ nêu trong Nghị định này.

Điều 20. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

Điều 21. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Từ khóa:85/1998/NĐ-CPNghị định 85/1998/NĐ-CPNghị định số 85/1998/NĐ-CPNghị định 85/1998/NĐ-CP của Chính phủNghị định số 85/1998/NĐ-CP của Chính phủNghị định 85 1998 NĐ CP của Chính phủ

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------

No. 85/1998/ND-CP

Hanoi, October 20, 1998

 

DECREE

ON RECRUITMENT, USE AND MANAGEMENT OF VIETNAMESE LABOR WORKING FOR FOREIGN ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS IN VIETNAM

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;Pursuant to the Labor Code of June 23, 1994;At the proposal of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Vietnamese laborers as defined in this Decree are Vietnamese citizens aged from 18 full years and upward, who are permanently residing in Vietnam, have a clear personal history and have full capacity for civil acts.

Article 2.- Foreign organizations in Vietnam as defined in this Decree are foreign agencies and organizations that are allowed by competent authorities of Vietnam to operate on Vietnamese territory. They include:

1. Foreign diplomatic representative offices and consulates, representative offices of international organizations in the system of the United Nations Organization, regional organizations and sub-regional organizations;

2. Representative offices of foreign news agencies, press, radio and television;

3. Representative offices and project offices of foreign non-governmental organizations;

4. Representative offices of foreign investment projects, branches of foreign companies and representative offices of foreign economic, commercial, financial, banking, insurance, scientific and technical, cultural, educational, medical and legal consultancy organizations.

Article 3.- Foreign individuals in Vietnam as defined in this Decree are persons bearing foreign nationality working at the agencies mentioned in Article 2 of this Decree or persons allowed by the competent authority of Vietnam to take up residence in Vietnam.

Article 4.- The Vietnamese Government encourages foreign organizations and individuals in Vietnam (hereafter called foreign organizations and foreign individuals in abbreviation) to use Vietnamese labor according to prescriptions of this Decree and the Labor Code of the Socialist Republic of Vietnam.

Chapter II

RECRUITMENT, USE AND MANAGEMENT OF VIETNAMESE LABOR WORKING FOR FOREIGN ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS IN VIETNAM

Article 5.- Vietnamese working people who meet all the conditions stipulated in Article 1 of this Decree are allowed to work for foreign organizations and individuals except the following persons:

1. Government officials and personnel in active service; officers, non-commissioned officers, members of the Vietnam People's Army and the Vietnam People's Police in active service;

2. Persons in the category mentioned in Item 1 of this Article who work in branches and jobs related to State secrets as provided for by law and who have retired or quit their jobs or have been demobilized for less than five years;

3. The wife or husband of a person whose job is related to State secrets;

4. Persons who have been disciplined for acts of disclosing State secrets or national security;

5. Persons who are examined for penal liabilities, persons who are serving court sentences or court criminal verdicts or whose sentence is not yet annulled.

Article 6.-

1. Vietnamese laborers who wish to work for foreign organizations or individuals under Items 1, 2 and 3 of Article 2 of this Decree shall have to send job applications to the labor supply organization of the Ministry for Foreign Affairs.

2. Vietnamese laborers who wish to work for foreign organizations and individuals mentioned in Item 4, Article 2 of this Decree shall have to send their job application dossier to the labor supply organization of the People's Committee of the province or city directly under the Central Government where the foreign organization or individual has their main office.

Article 7.- The dossier of the laborers shall include:

1. The job application (according to the form prescribed by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs);

2. The labor register. If the working people is not yet issued a labor register, he/she must have a letter of recommendation of the People's Committee of the commune, ward or township where he/she registers his/her civic status;

3. A resume certified by the public security office of the commune, ward or township where the working people register his/her civic status;

4. A valid health certificate of the medical office;

5. Four color portrait photos of ID size (4 x 6 cm);

6. Copies of diplomas and certificates of educa-tional, specification, professional and foreign language standard related to the job which the laborer applies for, certified by the competent authority.

Article 8.- The foreign organization or individual that needs to use Vietnamese labor shall have to send a written request to the labor supply organization prescribed in Article 6 of this Decree. In the request, the requester must specify the criteria, number and timelimit of the recruitment; the rights and obligations of the Vietnamese laborers and of the foreign organization and individual in the process of work and at the termination of the work.

Article 9.- The labor supply organization mentioned in Article 6 of this Decree shall have:

1. To receive the job application of the Vietnamese working people and the written request of labor supply of the foreign organization or individual;

2. To sign the labor supply contract with the foreign organization or individual;

3. To organize the recruitment, introduction and supply of Vietnamese working people to the foreign organization or individual according to the labor supply contract already signed;

4. To settle the administrative and personnel procedures with the Vietnamese people working for the foreign organization or individual by assignment of the competent State management authority;

5. To strictly carry out the prescriptions of the Labor Code, this Decree and other prescriptions of Vietnamese law;

6. Periodically every six months and every year to report to the competent labor agency on the recruitment, training and supply of Vietnamese labor for foreign organizations and individuals.

Article 10.- The supply of Vietnamese labor to foreign organizations and individuals shall be performed according to the labor supply contract between the labor supply organization and the foreign organization or individual. In case the labor supply organization cannot meet the request of the foreign organization or individual after termination of the time limit for the recruitment under the labor supply contract already signed, the foreign organization or individual can directly recruit Vietnamese labor and transfer the dossier to the labor supply organization stipulated in Article 6 of this Decree in order to fill the procedures according to the stipulations of this Decree.

Article 11.- The labor contract shall be signed directly between the Vietnamese laborers and the foreign organization or individual according to the form prescribed by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs. The Vietnamese working people shall sign labor contracts with foreign organizations or individuals only with the recommendation from the labor supply organization and shall not act contrarily to the labor supply contract prescribed in Article 10 of this Decree.

Article 12.- The labor supply organization is allowed to organize training and fostering to raise the standard of the Vietnamese working people in order to meet the request in labor of the foreign organization and individual.

Article 13.- Responsibility of the Vietnamese laborers working for a foreign organization or individual:

1. To fully perform their obligations toward the State as prescribed by Vietnamese law;

2. To carry out strictly the terms of the labor contract already signed with the foreign organization or individual;

3. To carry out strictly the prescriptions of the labor supply organization, which has recommended them, guided them and created conditions for them to come and work at the foreign organization or individual.

Article 14.- Responsibility of the foreign organizations or individuals using Vietnamese labor:

1. To carry out strictly the stipulations of the Labor Code, this Decree and other related regulations of Vietnamese law;

2. To carry out strictly the labor supply contract and the labor contract already signed;

3. When they need to send Vietnamese laborers for training abroad, foreign organizations or individuals shall have to send a written notice about the number, time, place of training and branches and jobs for training to the labor supply organization mentioned in Article 6 of this Decree in order to implement the stipulations of Item 4, Article 9 of this Decree.

Article 15.- The Labor, War Invalids and Social Affairs Services of the provinces and cities directly under the Central Government shall have to supervise and control the recruitment, training and supply of Vietnamese labor for foreign organizations and individuals by labor supply organizations under the jurisdiction of the locality. Periodically every six months and every year, it has to report to the People's Committee of the province or city directly under the Central Government, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the related ministries and branches on the recruitment, training, supply and management of Vietnamese laborers working for foreign organizations and individuals under the jurisdiction of the locality.

Chapter III

HANDLING OF VIOLATIONS

Article 16.- Vietnamese laborers, labor supply organizations or foreign organizations and individuals that do not fully implement the provisions of this Decree shall, depending on whether they are a collective or individual, and on the nature and extent of the violation, be put on administrative sanctions or be examined for penal liabilities as prescribed by Vietnamese law.

Chapter IV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 17.- This Decree takes effect as from January 1st, 1999. The earlier regulations which are contrary to this Decree are now annulled.

Article 18.- Within 90 days after this Decree takes effect, Vietnamese laborers who have worked for foreign organizations or individuals before this Decree takes effect but the labor contract is still valid, must complete the dossier as prescribed in Article 7 of this Decree so that the foreign organization or individual shall transfer the dossier to the labor management agency for official registration for management.

Article 19.- The Ministry for Foreign Affairs, the People's Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to set up or assign a labor supply organization to carry out the tasks mentioned in this Decree.

Article 20.- The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall have to guide and inspect the implementation of this Decree.

Article 21.- The Ministers, the Heads of ministerial-level agencies, the Heads of the agencies attached to the Government, the Presidents of the People's Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.

 

 

THE GOVERNMENT




Phan Van Khai

 

---------------

This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]

Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu85/1998/NĐ-CP
                            Loại văn bảnNghị định
                            Cơ quanChính phủ
                            Ngày ban hành20/10/1998
                            Người kýPhan Văn Khải
                            Ngày hiệu lực 01/01/1999
                            Tình trạng Hết hiệu lực

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                            • Thông tư 09/1999/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định 85/1998/NĐ-CP về tuyển chọn, sử dụng và quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành

                            Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                              Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                  Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                    Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                      Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                      • Nghị định 46/1999/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 85/1998/NĐ-CP về tuyển chọn, sử dụng và quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam

                                      • Nghị định 75/2001/NĐ-CP sửa đổi NĐ 46/1999/NĐ-CP và NĐ 85/1998/NĐ-CP về tuyển chọn, sử dụng và quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam

                                      Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                        Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                          Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                            Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                              Văn bản gốc đang được cập nhật

                                              Tải văn bản Tiếng Việt

                                              Tin liên quan

                                              • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                              • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                              • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                              • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                              Bản án liên quan

                                              • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                              • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                              • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                              • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                              Mục lục

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Sửa đổi

                                                Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 46/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/09/2014)

                                                Xem văn bản Sửa đổi

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục II Thông tư 09/1999/TT-BLĐTBXH (VB hết hiệu lực: 06/06/2015)

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Sửa đổi

                                                Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 46/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/09/2014)

                                                Xem văn bản Sửa đổi

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Việc thông báo thành lập tổ chức cung ứng lao động được hướng dẫn bởi Điểm 7 Mục II Thông tư 09/1999/TT-BLĐTBXH (VB hết hiệu lực: 06/06/2015)

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục II Thông tư 09/1999/TT-BLĐTBXH (VB hết hiệu lực: 06/06/2015)

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Mục II Thông tư 09/1999/TT-BLĐTBXH (VB hết hiệu lực: 06/06/2015)

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5a, 5b Mục II Thông tư 09/1999/TT-BLĐTBXH (VB hết hiệu lực: 06/06/2015)

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Sửa đổi

                                                Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 46/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/09/2014)

                                                Xem văn bản Sửa đổi

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 4 Mục II Thông tư 09/1999/TT-BLĐTBXH (VB hết hiệu lực: 06/06/2015)

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 5c Mục II Thông tư 09/1999/TT-BLĐTBXH (VB hết hiệu lực: 06/06/2015)

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 6 Mục II Thông tư 09/1999/TT-BLĐTBXH (VB hết hiệu lực: 06/06/2015)

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Sửa đổi

                                                Điều này được sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 75/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/09/2014)

                                                Xem văn bản Sửa đổi

                                                CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                Sơ đồ WebSite

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Sửa đổi

                                                Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                Xem văn bản Sửa đổi