ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5750/KH-UBND | Bình Dương, ngày 23 tháng 11 năm 2020 |
- Bộ Luật lao động, ngày 20 tháng 11 năm 2019;
- Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 18 tháng 9 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương về đẩy mạnh công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế;
- Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030.
1. Tổ chức hệ thống Y tế chăm sóc sức khỏe người lao động
Tuy nhiên, hiện nay mạng lưới tổ chức triển khai thực hiện công tác Y tế lao động từ tuyến tỉnh đến tuyến xã, phường và y tế tại các cơ sở lao động chưa ổn định và chưa liên kết tốt trong thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp. Nhân lực làm công tác Y tế lao động tuyến tỉnh và tuyến huyện, thị, thành phố còn mỏng và thiếu, thường xuyên biến động do điều chuyển vị trí việc làm, đi học (tập trung ở tuyến huyện/thị/thành phố), chưa có cơ chế thu hút nguồn cán bộ; Đội ngũ viên chức làm công tác Y tế lao động các tuyến (tỉnh, huyện, thị, thành phố, Y tế doanh nghiệp, tuyến xã/phường) có trình độ chuyên môn không đồng đều, chưa được đào tạo chuyên sâu lĩnh vực Y tế lao động và bệnh nghề nghiệp.
2. Hệ thống văn bản áp dụng
Năm 2016, các văn bản của Bộ Y tế ban hành gồm có: Bộ Y tế trình Chính phủ ban hành Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; ban hành 9 Thông tư quy định qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh lao động nhóm yếu tố vật lý; Bộ Y tế ban hành các thông tư hướng dẫn Luật an toàn vệ sinh lao động: Thông tư 19/TT-BYT ngày 30/06/2016 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện công tác quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động; Thông tư số 15/2016/TT-BYT ngày 15/05/2016 quy định về bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội; Thông tư 28/2016/TT-BYT ngày 30/06/2016 hướng dẫn quản lý bệnh nghề nghiệp; Thông tư số 14/2016/TT-BYT ngày 12/05/2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội thuộc lĩnh vực Y tế.
Năm 2017 Sở Y tế đã ban hành: Kế hoạch số 04/KH-SYT ngày 20/02/2017 triển khai Luật An toàn, vệ sinh lao động trong ngành Y tế địa phương; Chương trình chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2016-2020; Ban hành văn bản số 1379/SYT-NV ngày 5/7/2017 về việc phân cấp thực hiện công tác quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động theo Thông tư 19/2016/TT-BYT ngày 30/06/2016 của Bộ Y tế.
3. Các hoạt động chuyên môn quan trắc môi trường lao động, quản lý sức khỏe người lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp
Trong giai đoạn 2016 - 2020 số công ty quan trắc môi trường lao động trên địa bàn tỉnh do Ngành y tế thực hiện là 1901 với 294637 mẫu quan trắc giảm 15,6% so với giai đoạn 2011-2015; mặc dù tổng số mẫu quan trắc giảm, tuy nhiên tỷ lệ mẫu không đạt quy chuẩn tăng 8,42 % so với giai đoạn 2011-2015, cụ thể: Giai đoạn 2011-2015 tổng số mẫu đo 348026 mẫu trong đó có 33257 mẫu vượt tiêu chuẩn chiếm 9,56%; Giai đoạn 2016-2020 tổng số mẫu quan trắc môi trường lao động thực hiện là 294637 trong đó có 36058 mẫu vượt tiêu chuẩn cho phép số mẫu không đạt quy chuẩn chiếm 12,24 %, thực tế số mẫu vượt tiêu chuẩn cho phép tập trung vào các yếu tố tiếng ồn, vi khí hậu, ánh sáng, hơi khí độc (ở các ngành gỗ, cơ khí, dệt, hóa chất cơ bản, xi mạ, giày da...).
Việc đánh giá tổng hợp kết quả quan trắc môi trường lao động tại các cơ sở lao động thuộc phạm vi quản lý của Ngành y tế còn gặp nhiều khó khăn. Giai đoạn trước tháng 7/2017, số đơn vị đủ điều kiện thực hiện quan trắc môi trường lao động trên địa bàn là 1 đơn vị; từ 01/07/2017 thực hiện theo quy định tại Nghị định 44/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 của Chính phủ đến nay Bình Dương đã có 5 đơn vị đã thực hiện công bố đủ điều kiện quan trắc môi trường lao động. Thực tế hoạt động quan trắc môi trường lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, còn có các đơn vị dịch vụ có trụ sở tại TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai,...thực hiện; do vậy việc thống kê tổng hợp kết quả quan trắc chung tại các cơ sở lao động trên phạm vi toàn tỉnh toàn tỉnh từ các đơn vị khác không thể thực hiện được.
Các kết quả đánh giá mới chỉ phản ánh được thực trạng môi trường lao động trong các Doanh nghiệp có qui mô lớn, đầu tư nước ngoài; bên cạnh đó các số liệu đánh giá của Ngành y tế giai đoạn vừa qua vẫn chưa phản ánh đầy đủ tình hình thực tế môi trường lao động chung cho các ngành nghề, đối tượng lao động có nguy cơ tiếp xúc yếu tố nguy hiểm, có hại cao trên phạm vi toàn tỉnh. Bởi vẫn còn tới trên 70% các cơ sở lao động chưa quan tâm thực hiện công tác quản lý vệ sinh lao động, quan trắc môi trường lao động theo quy định tập trung vào các cơ sở lao động vừa và nhỏ.
Hoạt động khám sức khỏe định kỳ cho người lao động đã được các cơ sở lao động quan tâm thực hiện (tập trung vào các doanh nghiệp có qui mô lớn, trong và ngoài khu công nghiệp, doanh nghiệp FDI). Tổng số người lao động khám sức khỏe định kỳ giai đoạn 2011-2020 là 2.500.229 lượt lao động trong các lĩnh vực ngành nghề khác nhau. Tỷ lệ người lao động có sức khỏe tốt loại 1 và 2 là 1.444.302 lượt người, người lao động có sức khỏe loại 3 là 599.490 lượt người, người lao động có sức khỏe loại 4 và 5 là 456.437 lượt người. Tuy nhiên việc khám sức khỏe định kỳ hiện nay mới chỉ dừng lại ở việc phân loại sức khỏe và phát hiện một số bệnh tật thông thường và cũng chỉ được thực hiện chủ yếu trong nhóm doanh nghiệp sản xuất hàng phục vụ cho xuất khẩu, Doanh nghiệp FDI.
Trên thực tế, công tác khám bệnh nghề nghiệp chưa được người sử dụng lao động và người lao động quan tâm thực hiện theo đúng quy định; hơn nữa môi trường lao động có các yếu tố có hại mà người lao động phải tiếp xúc trong suốt quá trình làm việc ở các ngành nghề, khâu sản xuất khác nhau chưa được đánh giá, quan trắc môi trường lao động toàn diện. Công tác khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, giám định bệnh nghề nghiệp còn nhiều khó khăn, bị động từ phía cơ quan y tế do sự thiếu hợp tác, tuân thủ luật định từ phía người sử dụng lao động; nhiều doanh nghiệp không muốn tổ chức khám bệnh nghề nghiệp hoặc chỉ thực hiện mang tính đối phó. Hiện tại Đơn vị cung cấp dịch vụ khám bệnh nghề nghiệp hiện nay còn nhiều hạn chế về năng lực khám, chẩn đoán bệnh nghề nghiệp. Nguồn nhân lực, trang thiết bị phục vụ cho khám chẩn đoán còn thiếu.
Công tác tuyên truyền phổ biến về vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, Bệnh nghề nghiệp được các Ban ngành, tổ chức liên quan quan tâm tổ chức thực hiện qua nhiều hình thức bao gồm: Tuyên truyền theo yêu cầu của từng doanh nghiệp với những chuyên đề khác nhau phù hợp đặc thù từng ngành nghề sản xuất; Ngành y tế thường xuyên tổ chức các lớp tuyên truyền pháp luật vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề cho các đơn vị trực thuộc, cán bộ y tế doanh nghiệp, cán bộ quản lý an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp và các cơ sở y tế thuộc phạm vi quản lý; hàng năm xây dựng, in ấn tài liệu thông tin tuyên truyền phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống bệnh nghề nghiệp (tờ rơi, panô, áp phích, bản tin của ngành Y tế) cấp phát cho các tuyến y tế và các cơ sở lao động.
5. Hoạt động kiểm tra, giám sát
Giai đoạn vừa qua, các chế tài đối với hành vi vi phạm về công tác y tế lao động chưa rõ ràng, nhiều nội dung về vi phạm vệ sinh lao động và chăm sóc sức khỏe người lao động, quan trắc môi trường lao động chưa được quy định, công tác thanh tra xử lý vi phạm trong lĩnh vực này không thuộc phạm vi Ngành y tế. Các quy định về chế tài, thanh tra xử lý vi phạm chưa cụ thể theo từng mức độ tuân thủ của cơ sở lao động, đã làm cho người sử dụng lao động thực hiện các công việc chưa liên tục, phục vụ theo yêu cầu của khách hàng, dẫn đến vi phạm kéo dài; môi trường lao động không được cải thiện, các yếu tố nguy cơ, có hại gây mất an lao động và tiềm ẩn nhiều nguy cơ bệnh nghề nghiệp và bệnh liên quan nghề nghiệp ngày càng gia tăng.
Công tác thông tin hai chiều, thống kê báo cáo về hoạt động quản lý sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp, y tế lao động theo quy định còn gặp nhiều hạn chế khó khăn, chưa được các đơn vị (khám sức khỏe, quan trắc môi trường lao động, Doanh nghiệp) quan tâm thực hiện.
IV. KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2020-2030
1. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động là đầu tư cho sự phát triển của quốc gia; là nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người lao động, người sử dụng lao động, của hệ thống chính trị và toàn xã hội, đòi hỏi sự tham gia tích cực của các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các ngành, trong đó ngành Y tế làm nòng cốt.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực thi đầy đủ quy định về an toàn vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
5. Đầu tư toàn diện cho công tác dự phòng và điều trị theo phương châm dự phòng tích cực bệnh tật tại nơi làm việc bằng kiểm soát, loại trừ yếu tố có hại trong môi trường lao động, thay đổi nhận thức, hành vi của người lao động và người sử dụng lao động trong bảo vệ và nâng cao sức khỏe, phát triển và duy trì thói quen sinh hoạt, dinh dưỡng lành mạnh, vệ sinh sạch sẽ; phát hiện sớm, điều trị kịp thời bệnh nghề nghiệp và các bệnh liên quan đến nghề nghiệp.
1. Mục tiêu chung:
2. Mục tiêu cụ thể
b) Quản lý cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp: quản lý được 50% số cơ sở lao động vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
d) Đến năm 2025: lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động không có hợp đồng lao động vào hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế cơ sở (theo Đề án Xây dựng và phát triển y tế cơ sở trong tình hình mới của Bộ Y tế). 100% các cơ sở lao động được tư vấn về các bệnh không lây nhiễm, thực hiện các biện pháp phòng chống, nâng cao sức khỏe, dinh dưỡng hợp vệ sinh, phù hợp điều kiện lao động, tăng cường vận động tại nơi làm việc theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Y tế.
e) Đến năm 2025: 100% người lao động tiếp xúc với amiăng được quản lý sức khỏe, khám bệnh nghề nghiệp; 100% cơ sở lao động có sử dụng amiăng được giám sát, quan trắc môi trường lao động theo quy định.
h) Đến năm 2030: 100% người lao động tại các khu công nghiệp, cụm sản xuất, các cơ sở lao động ngoài khu công nghiệp được tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS và nuôi con bằng sữa mẹ (lao động nữ).
C. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 đến năm 2030.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp liên ngành
b) Huy động sự tham gia của toàn hệ thống chính trị, các Ban, ngành, địa phương, các cơ quan, cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội, cộng đồng dân cư để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
a) Tham mưu góp ý, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách về y tế lao động, vệ sinh lao động.
3. Thực hiện áp dụng hệ thống cung cấp dịch vụ chuyên môn kỹ thuật y tế và tin học hóa theo lộ trình của Bộ Y tế.
b) Áp dụng chuyên môn kỹ thuật; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh lao động, giới hạn tiếp xúc nghề nghiệp, khám chẩn đoán, điều trị và phục hồi chức năng tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
d) Thực hiện triển khai tin học hóa các hoạt động quản lý chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động; đồng bộ và kết nối hệ thống thông tin từ cơ sở lao động đến tuyến quận huyện, tuyến tỉnh và trung ương theo lộ trình hướng dẫn thực hiện của Bộ Y tế.
e) Thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe người lao động, quản lý yếu tố có hại, hồ sơ sức khỏe cá nhân; nâng cao sức khỏe người lao động tại tuyến cơ sở cho doanh nghiệp nhỏ, vừa, làng nghề và cho người lao động không có hợp đồng lao động theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
h) Phòng chống hiệu quả các bệnh nghề nghiệp tại một số ngành, nghề có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp cao (bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp trong ngành y tế, nông nghiệp; bệnh điếc nghề nghiệp tại các ngành cơ khí, chế tạo máy; bệnh amiăng nghề nghiệp trong ngành xây dựng; bệnh nhiễm độc hóa chất nghề nghiệp trong ngành sản xuất da giầy, hóa chất, linh kiện điện tử; bụi phổi nghề nghiệp trong các ngành khai thác mỏ, cơ khí, luyện kim, ...); thực hiện giảm thiểu tiếp xúc với yếu tố có hại tại các cơ sở lao động có nguy cơ.
k) Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế cho các vấn đề: (i) sức khỏe lao động nữ trong khu công nghiệp, cụm sản xuất; (ii) khám chữa bệnh ngoài giờ cho người lao động và chi trả chế độ bệnh nghề nghiệp cho người lao động; (iii) hệ thống y tế lao động tại các tuyến bao gồm cả cơ sở sản xuất kinh doanh; (iv) sử dụng kinh phí cho công tác dự phòng bệnh nghề nghiệp từ quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; (v) chăm sóc sức khỏe cho người lao động không có hợp đồng lao động, người lao động cao tuổi.
4. Về truyền thông và vận động xã hội
b) Phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động cho các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân.
5. Về nguồn lực
b) Đảm bảo ngân sách chi thường xuyên cho thông tin, tuyên truyền, giám sát, tập huấn, nghiên cứu, dự phòng bệnh nghề nghiệp và thu thập số liệu, báo cáo tiến độ thực hiện các mục tiêu.
6. Nghiên cứu, theo dõi, giám sát
b) Thực hiện tốt công tác quản lý thông tin về sức khỏe người lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều trị và phục hồi chức năng; Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành, giám sát và báo cáo y tế lao động và bệnh nghề nghiệp tại các tuyến.
Các đơn vị Sở, Ngành có liên quan theo chỉ đạo Bộ, Ngành cấp trên phối hợp, triển khai thực hiện các nội dung Dự án (theo giai đoạn và từng năm) theo Danh mục các Dự án ưu tiên để thực hiện Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030 (được ban hành kèm theo Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2020).
1. Sở Y tế
b) Chủ trì, phối hợp và hướng dẫn thực hiện các Dự án về vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp theo chức năng phân cấp quản lý được UBND tỉnh phân công thực hiện.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
b) Chủ trì và phối hợp triển khai các Dự án, Kế hoạch được phân công.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư vận động, huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước để thực hiện Kế hoạch.
6. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
b) Huy động các Ban ngành, Đoàn thể có liên quan, các nguồn lực để triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Bình Dương, Liên đoàn Lao động tỉnh, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Hội Nông dân, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Bình Dương, các tổ chức xã hội có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch, đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận thức, theo dõi, giám sát thực hiện công tác chăm sóc, nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
a) Thực hiện các quy định của pháp luật và các nội dung trong Mục tiêu của Kế hoạch;
c) Báo cáo việc thực hiện với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỐNG KÊ TÌNH HÌNH BỆNH NGHỀ NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Kèm theo Kế hoạch số: 5750/KH-UBND ngày 23 tháng 11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
TT | Tên Bệnh Nghề nghiệp | 2011 (83 DN) NLĐ được khám sức khỏe phát hiện BNN | 2012 (99 DN) NLĐ được khám sức khỏe phát hiện BNN | 2013 (113 DN) NLĐ được khám sức khỏe phát hiện BNN | 2014 (138 DN) NLĐ được khám sức khỏe phát hiện BNN | 2015 (148 DN) NLĐ được khám sức khỏe phát hiện BNN | |||||
Tổng số | Mắc BNN (giám định) | Tổng số | Mắc BNN (giám định) | Tổng số | Mắc BNN (giám định) | Tổng số | Mắc BNN (giám định) | Tổng số | Mắc BNN (giám định) | ||
1 |
0 | 0 | 0 | 0 | 445 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
2 |
462 | 0 | 14 | 0 | 151 | 0 | 300 | 0 | 60 | 0 | |
3 |
0 | 0 | 0 | 0 | 304 | 0 | 314 | 0 | 403 | 0 | |
4 |
5988 | 0 | 7900 | 0 | 10809 | 2 | 11263 | 2 | 14665 | 8 | |
5 |
1221 | 0 | 351 | 0 | 0 | 0 | 584 | 0 | 785 | 0 | |
6 |
0 | 0 | 0 | 0 | 63 | 0 | 108 | 0 | 0 | 0 | |
7 |
412 | 0 | 417 | 0 | 443 | 0 | 670 | 0 | 448 | 0 | |
8 |
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 95 | 0 | |
9 |
1568 | 0 | 331 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
Tổng cộng | 9651 | 0 | 9013 | 0 | 12225 | 2 | 13239 | 2 | 16456 | 8 |
THỐNG KÊ TÌNH HÌNH BỆNH NGHỀ NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 5750/KH-UBND ngày 23 tháng 11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
TT | Tên Bệnh Nghề Nghiệp | 2016 (145 DN) NLĐ được khám sức khỏe phát hiện BNN | 2017 (152 DN) NLĐ được khám sức khỏe phát hiện BNN | 2018 (174 DN) NLĐ được khám sức khỏe phát hiện BNN | 2019(145 DN) NLĐ được khám sức khỏe phát hiện BNN | 2020 (145 DN) NLĐ được khám sức khỏe phát hiện BNN | |||||
Tổng số | Mắc BNN (giám định) | Tổng số | Mắc BNN (giám định) | Tổng số | Mắc BNN (giám định) | Tổng số | Mắc BNN (giám định) | Tổng số | Mắc BNN (giám định) | ||
1 |
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 823 | 0 | |
2 |
630 | 0 | 271 | 0 | 119 | 0 | 73 | 0 | 44 | 0 | |
3 |
379 | 0 | 50 | 0 | 802 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
4 |
14516 | 8 | 12959 | 0 | 15073 | 2 | 8351 | 6 | 4546 | 0 | |
5 |
1674 | 0 | 2019 | 0 | 2445 | 0 | 2302 | 0 | 280 | 0 | |
6 |
0 | 0 | 0 | 0 | 163 | 0 | 115 | 0 | 103 | 0 | |
7 |
976 | 0 | 915 | 0 | 1178 | 0 | 1340 | 0 | 308 | 0 | |
8 |
170 | 0 | 0 | 0 | 231 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
Tổng cộng | 18345 | 8 | 16214 | 0 | 20011 | 2 | 12181 | 6 | 6104 | 0 |
File gốc của Kế hoạch 5750/KH-UBND năm 2020 về chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2020-2030 đang được cập nhật.
Kế hoạch 5750/KH-UBND năm 2020 về chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2020-2030
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Dương |
Số hiệu | 5750/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Nguyễn Lộc Hà |
Ngày ban hành | 2020-11-23 |
Ngày hiệu lực | 2020-11-23 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng |