ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 463/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 30 tháng 3 năm 2021 |
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhằm tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động; nâng cao nhận thức, trách nhiệm, phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp và toàn xã hội; huy động mọi nguồn lực để đầu tư phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2020-2025.
2. Yêu cầu
- Các cấp, các ngành trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được phân công đề cao trách nhiệm, triển khai thực hiện Kế hoạch có hiệu quả
Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng cả về số lượng và chất lượng; đảm bảo đội ngũ nhân lực có sức khỏe tốt, phát triển toàn diện về trí tuệ, đạo đức, năng động, sáng tạo, có kỹ luật lao động, kỹ năng làm việc trong môi trường hội nhập, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ đến năm 2025
- Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo làm việc trong các lĩnh vực du lịch, công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh đạt từ 75% - 80%.
- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tuyển sinh, đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng cho 60.000 người, trong đó đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng cho 12.000 - 14.000 lao động trong độ tuổi, với chất lượng đào tạo đạt chuẩn quốc gia chiếm tỷ lệ 60%, ASEAN chiếm tỷ lệ 15% và quốc tế chiếm tỷ lệ 10%. Tỷ lệ học sinh, sinh viên tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp (tại các trường trên địa bàn) có việc làm phù hợp với ngành nghề đào tạo đạt 75-80%.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
- Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2021 - 2025, chỉ đạo và phân công các sở, ban, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất nhiệm vụ, giải pháp để triển khai thực hiện.
- Thường xuyên theo dõi tiến độ, chất lượng hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu của Chương trình; tập trung các giải pháp mới, đột phá, tăng cường hiệu quả triển khai, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu đề ra.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố quán triệt sâu sắc các nghị quyết, chương trình, kế hoạch của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh về phát triển phát triển nguồn nhân lực. Triển khai các hoạt động tuyên truyền, phổ biến các mục tiêu, chính sách về phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị, doanh nghiệp, cán bộ, đảng viên và nhân dân nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao trong điều kiện hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng và ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tham mưu thực hiện phân luồng có hiệu quả và đúng mục tiêu của Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025”; tổ chức các hoạt động tuyên truyền về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh từ cấp trung học cơ sở và định hướng nghề nghiệp cho học sinh; tổ chức đào tạo bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ giáo viên làm công tác hướng nghiệp. Quan tâm hỗ trợ các Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề cấp huyện nâng cao năng lực để phối hợp với các trường trung cấp, cao đẳng tổ chức tuyển sinh, đào tạo trình độ trung cấp kết hợp học văn hóa trung học phổ thông theo quy định.
3. Đổi mới công tác quản lý nhà nước về nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành, địa phương và các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn:
- Tích hợp quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo hướng giảm đầu mối, tăng quy mô tuyển sinh và nâng cao chất lượng đào tạo, bảo đảm liên kết chặt chẽ giữa các bậc đào tạo, ngành nghề đào tạo. Rà soát lại tổ chức bộ máy, xác định ngành nghề thế mạnh của các trường cao đẳng, tránh chồng chéo ngành nghề; khuyến khích thành lập các cơ sở giáo dục, giáo dục nghề nghiệp tư thục.
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030; Kế hoạch thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia liên quan đến lĩnh vực giáo dục, đào tạo; triển khai các chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng cho thanh niên, phụ nữ, lao động nông thôn, lao động mất việc làm; chính sách miễn giảm học phí cho học sinh, sinh viên học trình độ cao đẳng, trung cấp theo quy định nhằm thu hút người lao động tham gia học nghề góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Chương trình hành động số 04-CTr/TU để xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của ngành, địa phương phù hợp với quy hoạch, thế mạnh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát triển đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ là giáo viên, giảng viên đang giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, đội ngũ chuyên gia y tế, đội ngũ quản lý, lãnh đạo trong các doanh nghiệp.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương: tham mưu UBND tỉnh xây dựng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2025, nhằm nâng cao tỷ lệ học sinh tham gia học trung cấp, cao đẳng, hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp, đào tạo lại để hoàn thiện kỹ năng nghề cho lao động của các doanh nghiệp và hỗ trợ đào tạo nghề, đào tạo kỹ năng nghề, ngoại ngữ, kiến thức cần thiết cho lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Khuyến khích xã hội hóa đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp, khuyến khích đối tác nước ngoài hợp tác với các cơ sở đào tạo trong nước nâng quy mô, trình độ đào tạo. Có chính sách ưu đãi để doanh nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất gắn với đào tạo, sử dụng lao động (ưu đãi về tín dụng, thuế;...).
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư: bổ sung chức năng dự báo nhu cầu nhân lực và cơ sở dữ liệu thông tin thị trường lao động của tỉnh cho Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Bình (trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội). Xây dựng Đề án đầu tư nhân lực, thiết bị, hệ thống công nghệ thông tin hiện đại phục vụ công tác thông tin và dự báo nhu cầu nhân lực; thường xuyên cập nhật kịp thời kết nối dữ liệu trong công tác quản lý với các cơ quan chức năng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; hướng dẫn, khai thác, sử dụng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; tổ chức các hoạt động liên kết, gặp gỡ, trao đổi giữa các doanh nghiệp, các hiệp hội ngành nghề, liên minh hợp tác xã với các cơ sở đào tạo để xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực phù hợp với thực tiễn theo từng năm, từng thời kỳ.
4.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng dự án đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo giai đoạn 2021 - 2025. Trong đó tập trung đầu tư cho các trường cao đẳng có ngành nghề trọng điểm phục vụ các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo cho các Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề cấp huyện phục vụ đào tạo giáo dục phổ thông (hệ thường xuyên) kết hợp với các trường cao đẳng, trung cấp tổ chức tuyển sinh, đào tạo trình độ trung cấp kết hợp học văn hóa THPT đảm bảo thực hiện các mục tiêu phân luồng trong giáo dục phổ thông và liên kết đào tạo nghề nhằm xây dựng đội ngũ lao động trẻ có trình độ và tay nghề.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo thực hiện tốt công tác hướng nghiệp, phân luồng đào tạo, vận động học sinh học nghề, nâng cao tỷ lệ học sinh theo học các cở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn, phù hợp với năng lực, khả năng và điều kiện của học sinh.
Tạo cơ chế gắn kết giữa 3 nhà, nhà trường - nhà doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước trong tổ chức đào tạo, tăng cường đào tạo thực hành, thực tập nghề nghiệp tại doanh nghiệp.
Triển khai hỗ trợ đào tạo cho lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, xây dựng chính chính sách hỗ trợ về đào tạo lại gắn với việc làm cho lao động đi làm việc ở nước ngoài trở về làm việc tại tỉnh đúng thời hạn.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật về đào tạo nghề nghiệp tại các cơ sở đào tạo, đảm bảo việc thực hiện hoạt động đào tạo đúng chính sách, quy định của pháp luật.
Phối hợp với các đơn vị, trường phổ thông thuộc ngành giáo dục và đào tạo làm tốt công tác hướng nghiệp, phân luồng đào tạo, vận động học sinh học nghề phù hợp với khả năng và điều kiện của học sinh. Làm tốt công tác tuyển sinh đảm bảo chỉ tiêu, chất lượng.
Thực hiện Đề án chuyển đổi số và dạy học trực tuyến trong giáo dục nghề nghiệp; ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ mới trong đào tạo, quản lý và đánh giá kết quả đào tạo. Xây dựng bộ tiêu chí, tiêu chuẩn ngành nghề để tự đánh giá chất lượng đào tạo, mời doanh nghiệp tham gia đánh giá chất lượng đào tạo.
Huy động sự tham gia của các tổ chức, doanh nghiệp trong xây dựng mục tiêu chương trình đào tạo, tổ chức đào tạo và đánh giá chất lượng đào tạo, chất lượng đầu ra các chương trình đào tạo. Thực hiện tốt công tác kiểm định, đảm bảo chất lượng đào tạo.
Quan tâm giải quyết việc làm cho học sinh, sinh viên sau đào tạo. Phối hợp với các trung tâm dịch vụ việc làm để cung ứng lao động cho doanh nghiệp, tích cực bám sát thị trường đảm nhận đào tạo theo địa chỉ, cung ứng lao động cho các đơn vị đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển doanh nghiệp, thu hút đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, đa dạng hóa ngành nghề để tạo việc làm nhằm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị, nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn.
5. Phát huy tiềm lực của đội ngũ doanh nhân
- Rà soát, đánh giá nhu cầu và đối tượng cần đào tạo, bồi dưỡng của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh làm nền tảng cho việc thiết kế chương trình hỗ trợ phù hợp, có tác dụng và hiệu quả, phù hợp với quy mô, điều kiện phát triển của doanh nghiệp.
- Tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị, tọa đàm, với các chuyên gia trong nước và nước ngoài nhằm chia sẻ kinh nghiệm cho học viên và xây dựng mạng lưới, kết nối các lãnh đạo doanh nghiệp nhằm phối hợp, chia sẻ thông tin, hỗ trợ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Phát huy ưu thế của mối quan hệ giữa các doanh nghiệp và tạo cơ hội phát triển cho doanh nghiệp trong từng ngành. Phối hợp với các hiệp hội doanh nghiệp, các trường đại học trong và ngoài nước để tổ chức các hoạt động bồi dưỡng, cung cấp và cập nhật kiến thức, thông tin cho người tham gia.
- Tổ chức thống kê, rà soát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của học sinh, sinh viên của các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, các trường trung học trên địa bàn có nhu cầu tìm hiểu về khởi nghiệp và các hoạt động khởi nghiệp của học sinh, sinh viên.
6. Huy động các nguồn lực đầu tư phát triển nguồn nhân lực
- Tham mưu huy động các nguồn vốn của Trung ương, của tỉnh, các địa phương; huy động nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); nguồn vốn từ các nhà đầu tư thực hiện theo hình thức đối tác công tư (PPP); từ nguồn xã hội hóa hoạt động giáo dục, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp; doanh nghiệp và người dân để đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Rà soát, đề xuất cơ chế, lộ trình tự chủ của Trường Đại học Quảng Bình, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, tạo điều kiện cho các đơn vị xây dựng cơ chế quản lý thu, chi theo cơ chế của nền kinh tế thị trường.
6.3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố bố trí ngân sách địa phương để triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn, đặc biệt là các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng cho lao động nông thôn, người khuyết tật, phụ nữ, lao động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa.
(Đính kèm Phụ lục các đề án, chương trình và kế hoạch triển khai Kế hoạch thực hiện).
Trên cơ sở nhiệm vụ được phân công (ở phần Phụ lục đính kèm), các sở, ban, ngành, địa phương lập kế hoạch cụ thể về tiến độ, nội dung và kinh phí triển khai thực hiện gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, báo cáo UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn kinh phí triển khai thực hiện hàng năm. Ngoài nguồn ngân sách địa phương cần huy động các nguồn lực khác, bao gồm cả xã hội hóa nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, các tổ chức quốc tế.
1. Trên cơ sở các nội dung được phê duyệt tại Kế hoạch này yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quán triệt, xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết triển khai theo chức năng, nhiệm vụ, phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của từng ngành, địa phương, đơn vị mình, bảo đảm thực hiện kịp thời và hiệu quả những nội dung của Kế hoạch. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Du lịch tham mưu UBND tỉnh tổng hợp nhu cầu, lồng ghép các chương trình, dự án hỗ trợ đào tạo và xây dựng kế hoạch đào tạo lao động thuộc ngành quản lý, đảm bảo đến năm 2025 tỷ lệ lao động đã qua đào tạo làm việc trong các lĩnh vực du lịch, công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh đạt từ 75% - 80%.
5. Định kỳ hàng năm, UBND tỉnh tổ chức đánh giá việc thực hiện Kế hoạch, đồng thời bổ sung, điều chỉnh các nội dung của Kế hoạch cho phù hợp với tình hình mới.
- Thường trực Tỉnh ủy; | KT. CHỦ TỊCH |
CÁC ĐỀ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 463/KH-UBND ngày 30/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
TT | Nội dung/Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Nguồn kinh phí | ||||
1 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Nội vụ | Tháng 4 năm 2021 |
| |||||
2 |
Sở Lao động- Thương binh và Xã hội | Văn phòng UBND tỉnh | Tháng 4 năm 2021 |
| |||||
3 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Giáo dục và Đào tạo, Văn phòng UBND tỉnh và các trường đại học, cao đẳng, trung cấp trên địa bàn | Tháng 05 năm 2021 | Ngân sách | |||||
4 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm | Ngân sách và nguồn xã hội hóa | |||||
5 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2023 và 2025 | Ngân sách | |||||
6 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2021 - 2025 | Ngân sách | |||||
1 |
Các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, các địa phương |
| Tháng 04/2021 | Ngân sách | |||||
2 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn | Hàng năm | Ngân sách và nguồn xã hội hóa | |||||
3 |
Sở Giáo dục và Đào tạo | Văn phòng UBND tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm | Ngân sách | |||||
4 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức chính trị xã hội, hiệp hội nghề nghiệp, doanh nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn | Hàng năm | Ngân sách | |||||
5 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh đoàn, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm | Ngân sách | |||||
6 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Thông tin và Truyền thông, Báo QB, Đài PTTH QB, Cổng TTĐT tỉnh. | Hàng năm | Ngân sách | |||||
1 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2021 |
| |||||
3 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ngành liên quan và các trường Cao đẳng công lập thuộc tỉnh | Từ năm 2021 - 2025 | Ngân sách và xã hội hóa | |||||
4 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Năm 2021 hoặc năm 2022 | Ngân sách và xã hội hóa | ||||||
5 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Năm 2021 hoặc năm 2022 | Ngân sách và xã hội hóa | ||||||
6 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Năm 2021 hoặc năm 2022 | Ngân sách và xã hội hóa | ||||||
7 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
| ||||||
8 |
Trường Đại học Quảng Bình |
Năm 2021 |
| ||||||
9 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Năm 2021 | Ngân sách | ||||||
10 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Hàng năm | Ngân sách | ||||||
1 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Năm 2021 | Ngân sách và Xã hội hóa | ||||||
2 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Năm 2021 | Ngân sách và Xã hội hóa | ||||||
3 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Hàng năm | Ngân sách và Xã hội hóa | ||||||
4 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Hàng năm | Ngân sách và Xã hội hóa | ||||||
5 |
Các cơ sở GDNN |
Năm 2021 - 2025 | Ngân sách và Xã hội hóa | ||||||
6 |
Các trường Cao đẳng, trung cấp |
Hàng năm | Ngân sách và Xã hội hóa | ||||||
7 |
Các trường Trung cấp, Cao đẳng |
Năm 2021 -2025 | Ngân sách và Xã hội hóa | ||||||
8 |
Đại học Quảng Bình, các Trường Trung cấp, Cao đẳng |
Hàng năm | Ngân sách và Xã hội hóa | ||||||
9 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Theo định kỳ 2-3 năm/ lần | Ngân sách và xã hội hóa | ||||||
10 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Từ năm 2021 - 2025 | Ngân sách | ||||||
1 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Năm 2021 | Ngân sách và nguồn xã hội hóa | ||||||
2 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
2021 | Ngân sách và nguồn xã hội hóa | ||||||
1 |
Sở Tài chính |
Năm 2021 - 2025 | Ngân sách và nguồn xã hội hóa | ||||||
2 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ban, ngành liên quan | Năm 2021 -2025 | Ngân sách và nguồn xã hội hóa | |||||
3 |
Sở Tài chính |
Năm 2021 - 2025 | Ngân sách và nguồn xã hội hóa |
File gốc của Kế hoạch 463/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động 04-CTr/TU về nội dung phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2020-2025 do tỉnh Quảng Bình ban hành đang được cập nhật.
Kế hoạch 463/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động 04-CTr/TU về nội dung phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2020-2025 do tỉnh Quảng Bình ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Bình |
Số hiệu | 463/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Hồ An Phong |
Ngày ban hành | 2021-03-30 |
Ngày hiệu lực | 2021-03-30 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng |