ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 351/KH-UBND | Nghệ An, ngày 28 tháng 6 năm 2021 |
2. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để người lao động tham gia các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề nhằm nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, mức sống cho người lao động, góp phần giảm nghèo bền vững và đảm bảo an sinh xã hội.
- Giai đoạn 2021 - 2025: hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho 65.000 người; trong đó: nghề phi nông nghiệp: 40.000 người, nghề nông nghiệp: 25.000 người (Chi tiết tại Phụ lục đính kèm).
2. Đối tượng hỗ trợ
3. Mức hỗ trợ
- Đối với đối tượng là thanh niên hoàn thành nghĩa vụ: theo quy định tại Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các quy định hiện hành.
- Việc hỗ trợ đào tạo cho người lao động được thực hiện thông qua cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức khóa đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.
- Người lao động chỉ được hỗ trợ đào tạo một lần theo Kế hoạch này. Trường hợp đã được hỗ trợ đào tạo theo các chính sách hiện hành khác của Nhà nước thì không được tiếp tục hỗ trợ đào tạo theo Kế hoạch này. Riêng những người đã được hỗ trợ đào tạo nhưng bị mất việc do nguyên nhân khách quan thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ đào tạo để chuyển đổi việc làm theo Kế hoạch này nhưng tối đa không quá 03 lần.
Thực hiện theo hình thức giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng được quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và các quy định hiện hành.
1. Đổi mới và đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nhằm phổ biến, cung cấp đầy đủ, kịp thời các chủ trương, chính sách pháp luật Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. Làm tốt công tác định hướng, tư vấn, tuyển sinh nghề nghiệp gắn với giải quyết việc làm. Đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh tốt nghiệp THCS, THPT vào học nghề nghiệp theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường tổ chức các hoạt động để trang bị, nâng cao kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp cho người học.
3. Tăng cường các điều kiện đảm bảo nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề nghiệp cho người lao động. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo đồng bộ cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập nhằm đáp ứng nhu cầu của người học và yêu cầu của thị trường lao động; nhất là các cơ sở đào tạo nghề nghiệp cho lao động vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, lao động nông thôn.
Chú trọng xây dựng, chỉnh sửa, đổi mới chương trình đào tạo phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp và đặc điểm quy trình sản xuất, quy trình sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi ở từng vùng, miền; thường xuyên ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới. Huy động các nhà khoa học, chuyên gia, cán bộ kỹ thuật của các doanh nghiệp tham gia xây dựng chương trình.
5. Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, nhất là vai trò trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành, người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng cho người lao động. Tăng cường hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm soát chặt chẽ việc triển khai thực hiện Kế hoạch; phát hiện xử lý nghiêm các sai phạm trong công tác giáo dục nghề nghiệp kịp thời, đúng quy định của Pháp luật.
1. Huy động, lồng ghép nguồn lực từ các Chương trình, Dự án, Đề án thuộc Chương trình Mục tiêu, Chương trình Mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025; ngân sách tỉnh, ngân sách huyện và các nguồn hợp pháp khác.
Trong đó:
- Ngân sách Địa phương: 56.500 triệu đồng;
(Chi tiết tại Phụ lục đính kèm)
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan dự kiến phân bổ kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề cho các địa phương, các ngành, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trình UBND tỉnh;
- Chủ trì tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn UBND các huyện, thành phố, thị xã, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp hàng năm, giai đoạn; dự kiến phân bổ kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức kiểm tra, giám sát; báo cáo kết quả hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trong khả năng cân đối của ngân sách, chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn sự nghiệp thuộc ngân sách tỉnh để thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn các địa phương, đơn vị liên quan trong việc quản lý, sử dụng kinh phí hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và UBND cấp huyện khảo sát, xác định nhu cầu sử dụng lao động trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn, tổng hợp gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xây dựng kế hoạch đào tạo nghề nghiệp hàng năm.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, đơn vị có liên quan, UBND các xã, phường, thị trấn, các tổ chức chính trị - xã hội đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng; tăng cường công tác tư vấn, hướng nghiệp, đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người lao động.
- Tăng cường các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo, đội ngũ nhà giáo cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo thẩm quyền để nâng cao chất lượng đào tạo. Tập trung xây dựng và nhân rộng các mô hình đào tạo nghề có hiệu quả gắn với giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện hỗ trợ đào tạo gắn với giải quyết việc làm cho người học; chịu trách nhiệm về kết quả, hiệu quả hỗ trợ đào tạo cho người lao động trên địa bàn. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
sở giáo dục nghề nghiệp
- Đẩy mạnh công tác tuyển sinh, tập trung nâng cao chất lượng đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng. Tăng cường các hoạt động gắn kết với doanh nghiệp để giải quyết việc làm cho người học, nhất là đào tạo theo đơn đặt hàng, đào tạo có địa chỉ, ...
- Định kỳ báo cáo kết quả, hiệu quả đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng, việc sử dụng kinh phí với cơ quan giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng đào tạo và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Bộ Lao động - TB&XH; (B/c); | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 351/KH-UBND ngày 28/6/2021 của UBND tỉnh Nghệ An)
STT | NỘI DUNG | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | Tổng cộng giai đoạn 2021 - 2025 | ||||||||||||||||||||||||
Chỉ tiêu (người) | Kinh phí (Triệu đồng) | Chỉ tiêu (người) | Kinh phí (Triệu đồng) | Chỉ tiêu (người) | Kinh phí (Triệu đồng) | Chỉ tiêu (người) | Kinh phí (Triệu đồng) | Chỉ tiêu (người) | Kinh phí (Triệu đồng) | Chỉ tiêu (người) | Kinh phí (Triệu đồng) | ||||||||||||||||||||
Tổng | Trong đó: | Tổng | Trong đó: | Tổng | Trong đó: | Tổng | Trong đó: | Tổng | Trong đó: | Tổng | Trong đó: | ||||||||||||||||||||
Trung ương | Địa phương | Khác | Trung ương | Địa phương | Khác | Trung ương | Địa phương | Khác | Trung ương | Địa phương | Khác | Trung ương | Địa phương | Khác | Trung ương | Địa phương | Khác | ||||||||||||||
1 | Chỉ tiêu chung |
|
|
|
|
|
| 40 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng số người được hỗ trợ đào tạo | 12 000 | 49 200 | 38 200 | 10 000 | 1 000 | 12 500 | 50 200 | 38 200 | 11 000 | 1 000 | 13 000 | 51 300 | 39 300 | 11 000 | 1 000 | 13 500 | 53 300 | 40 300 | 12000 | 1 000 | 14 000 | 53 400 | 39 900 | 12 500 | 1 000 | 65 000 | 257 400 | 195 900 | 56 500 | 5 000 |
| Trong đó: Lao động nữ | 4 800 | 19 280 | 15 280 | 4 000 | 0 | 5 000 | 20 000 | 15 500 | 4 500 | 0 | 5 300 | 20 700 | 16 200 | 4 500 | 0 | 5600 | 21 700 | 16 700 | 5 000 | 0 | 5 880 | 22 200 | 17 000 | 5 200 | 0 | 26 580 | 103 880 | 80 680 | 23 200 | 0 |
II | Chỉ tiêu cụ thể |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Chia theo lĩnh vực | 12 000 | 49 200 | 38 200 | 10 000 | 1 000 | 12 500 | 50 200 | 38 200 | 11 000 | 1 000 | 13 000 | 51 300 | 39 300 | 11 000 | 1 000 | 13 500 | 53 300 | 40 300 | 12 000 | 1 000 | 14 000 | 53 400 | 39 900 | 12 500 | 1 000 | 65 000 | 257 400 | 195 900 | 56 500 | 5 000 |
1.1 | Nghề phi nông nghiệp | 7 000 | 37 200 | 30 200 | 6 000 | 1 000 | 7 500 | 38 200 | 30 200 | 7 000 | 1 000 | 8 000 | 39 300 | 31 300 | 7 000 | 1 000 | 8 500 | 41 300 | 32 300 | 8 000 | 1 000 | 9 000 | 41 400 | 31 900 | 8 500 | 1 000 | 40 000 | 197 400 | 155 900 | 36 500 | 5 000 |
1.2 | Nghề nông nghiệp | 5 000 | 12 000 | 8 000 | 4 000 | 0 | 5 000 | 12 000 | 8 000 | 4 000 | 0 | 5 000 | 12 000 | 8 000 | 4 000 | 0 | 5 000 | 12 000 | 8000 | 4 000 | 0 | 5 000 | 12 000 | 8 000 | 4 000 | 0 | 25 000 | 60 000 | 40 000 | 20 000 | 0 |
2 | Chia theo đối tượng | 12 000 | 49 200 | 38 200 | 10 000 | 1 000 | 12 500 | 50 200 | 38 200 | 11 000 | 1 000 | 13 000 | 51 300 | 39 300 | 11 000 | 1 000 | 13 500 | 53 300 | 40 300 | 12 000 | 1 000 | 14 000 | 53 400 | 39 900 | 12 500 | 1 000 | 65 000 | 257 400 | 195 900 | 56 500 | 5 000 |
2.1 | Người khuyết tật | 200 | 1 200 | 700 | 500 | 0 | 200 | 1 200 | 700 | 500 | 0 | 200 | 1 200 | 700 | 500 | 0 | 200 | 1 200 | 700 | 500 | 0 | 200 | 1 200 | 700 | 500 | 0 | 1 000 | 6 000 | 3 500 | 2500 | 0 |
2.2 | Người hưởng ưu đãi NCC với CM | 200 | 600 | 400 | 200 | 0 | 200 | 600 | 400 | 200 | 0 | 200 | 600 | 400 | 200 | 0 | 200 | 600 | 400 | 200 | 0 | 200 | 600 | 400 | 200 | 0 | 1 000 | 3 000 | 2 000 | 1 000 | 0 |
2.3 | Người dân tộc thiểu số | 2 500 | 7 000 | 5 000 | 2 000 | 0 | 2 500 | 7 000 | 5 000 | 2 000 | 0 | 2 500 | 7 000 | 5 000 | 2 000 | 0 | 2 500 | 7 000 | 5 000 | 2 000 | 0 | 2 500 | 7 000 | 5 000 | 2 000 | 0 | 12 500 | 35 000 | 25 000 | 10 000 | 0 |
2.4 | Người thuộc hộ nghèo | 1 000 | 3 000 | 2 000 | 1 000 | 0 | 1 000 | 3 000 | 2 000 | 1 000 | 0 | 1 000 | 3 000 | 2 000 | 1 000 | 0 | 1 000 | 3 000 | 2 000 | 1 000 | 0 | 1 000 | 3 000 | 2 000 | 1 000 | 0 | 5 000 | 15 000 | 10 000 | 5 000 | 0 |
2.5 | Người thuộc hộ bị thu hồi đất | 200 | 600 | 400 | 200 | 0 | 200 | 600 | 400 | 200 | 0 | 300 | 900 | 600 | 300 | 0 | 300 | 900 | 600 | 300 | 0 | 400 | 1 200 | 700 | 500 | 0 | 1 400 | 4 200 | 2 700 | 1 500 | 0 |
2.6 | Thanh niên hoàn thành nghĩa vụ | 3 000 | 27 000 | 24 000 | 3 000 | 0 | 3 000 | 27 000 | 24 000 | 3 000 | 0 | 3 000 | 27 000 | 24 000 | 3 000 | 0 | 3 000 | 27 000 | 24 000 | 3 000 | 0 | 3 000 | 27 000 | 24 000 | 3 000 | 0 | 15 000 | 135 000 | 120 000 | 15 000 | 0 |
2.7 | Lao động làm việc trong DNNW | 150 | 300 | 300 | 0 | 0 | 150 | 300 | 300 | 0 | 0 | 150 | 300 | 300 | 0 | 0 | 150 | 300 | 300 | 0 | 0 | 150 | 300 | 300 | 0 | 0 | 750 | 1 500 | 1 500 | 0 | 0 |
2.8 | Người cai nghiện ma túy | 500 | 1 000 | 500 | 500 | 0 | 500 | 1 000 | 500 | 500 | 0 | 500 | 1 000 | 500 | 500 | 0 | 500 | 1 000 | 500 | 500 | 0 | 500 | 1 000 | 500 | 500 | 0 | 2 500 | 5 000 | 2 500 | 2 500 | 0 |
2.9 | Các đối tượng khác | 4 250 | 8 500 | 4 900 | 2 600 | 1 000 | 4 750 | 9 500 | 4 900 | 3 600 | 1 000 | 5 150 | 10 300 | 5 800 | 3 500 | 1 000 | 5 650 | 12 300 | 6 800 | 4 500 | 1 000 | 6 050 | 12 100 | 6 300 | 4 800 | 1 000 | 25 850 | 52 700 | 28 700 | 19 000 | 5 000 |
File gốc của Kế hoạch 351/KH-UBND năm 2021 về hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho người lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025 đang được cập nhật.
Kế hoạch 351/KH-UBND năm 2021 về hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho người lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nghệ An |
Số hiệu | 351/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Bùi Đình Long |
Ngày ban hành | 2021-06-28 |
Ngày hiệu lực | 2021-06-28 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng |