ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2826/KH-UBND | Hải Dương, ngày 01 tháng 11 năm 2016 |
Trên cơ sở đề nghị của Sở GD&ĐT tại Tờ trình số 1358/TTr-SGD&ĐT ngày 21/10/2016, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Hải Dương” giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
Phấn đấu đến năm 2020, có 20% trẻ mầm non được tiếp cận với tin học, ngoại ngữ; 100% học sinh (HS) lớp 3,4,5 được học ngoại ngữ; 50% HS Tiểu học được học tin học. 99,0% HS tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS) vào học trung học phổ thông (THPT), bổ túc THPT; 15% HS tốt nghiệp THCS học trung cấp. Tỷ lệ HS tốt nghiệp THPT đạt 97-98%, HS tốt nghiệp THPT vào đại học (ĐH), cao đẳng (CĐ) và du học đạt 50%; giữ vững thành tích tốp 10 tỉnh đầu trong cả nước về tỷ lệ HS giỏi và đỗ ĐH. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: Mầm non 52%; Tiểu học 99%; THCS 53%; THPT 56%.
- Quy hoạch lại mạng lưới các trường ĐH, CĐ nhằm phát huy thế mạnh của mỗi trường. Tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở giáo dục ĐH, CĐ trung cấp trong đó ưu tiên tập trung cho việc nâng cấp trường trung cấp Y tế thành trường CĐ Y tế, trường Trung cấp Văn hóa - Nghệ thuật và Du lịch thành trường CĐ Văn hóa - Nghệ thuật và Du lịch.
- Phấn đấu đến năm 2020, quy mô đào tạo ĐH, CĐ đạt 45.000 HS, SV, trong đó các trường địa phương đạt 18.000, các trường TW đạt 27.000, đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao của tỉnh. Đảm bảo khoảng 75% tổng số lao động trong các thành phần kinh tế qua đào tạo dưới các hình thức và trình độ khác nhau; trong đó có chứng chỉ đạt 30%.
Đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ công chức, viên chức đạt chuẩn và trên chuẩn, trong đó có từ 10-15% có trình độ trên ĐH; nâng cao tỷ lệ cán bộ công chức sử dụng được ngoại ngữ để nâng cao hiệu quả trong công việc; 100% sử dụng thông thạo tin học trong công việc. Bồi dưỡng nâng cao kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế xã hội theo chức danh, vị trí làm việc đáp ứng yêu cầu của công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành và thực thi công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức xã.
Phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị cho giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp, dạy nghề theo hướng hiện đại hóa, chuẩn hóa, đồng bộ và xã hội hóa. Hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên cho 100% các trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn, phát huy vai trò của các trung tâm học tập cộng đồng trong việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho người dân; đảm bảo quỹ đất theo chuẩn cho các trường và trung tâm; 60% HS, SV (có nhu cầu) được ở trong kí túc xá của trường.
1. Nâng cao nhận thức về vai trò của phát triển nhân lực đối với sự phát triển bền vững
Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các ngành, các cấp và toàn thể nhân dân về sự cần thiết phải phát triển nguồn nhân lực. Làm cho mọi người thấy rõ vai trò, trách nhiệm đào tạo và sử dụng nhân lực, biến thách thức về nhân lực (số lượng đông, tay nghề thấp, chưa có tác phong công nghiệp...) thành lợi thế (chủ yếu qua đào tạo), là nhiệm vụ của toàn xã hội, mang tính xã hội: của các cấp lãnh đạo, của nhà trường, của doanh nghiệp và của gia đình cũng như bản thân mỗi người lao động.
Đẩy mạnh công tác phổ biến pháp luật, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về nhân lực, việc làm, giáo dục, đào tạo...; vận động các doanh nghiệp tích cực tham gia đào tạo nhân lực để chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh ở trong và ngoài nhà trường. Cung cấp thông tin về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của thị trường lao động, nhằm định hướng các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, phục vụ nhu cầu của tỉnh.
Việc phát triển nhân lực là một trong những nội dung, nhiệm vụ quan trọng, chủ yếu của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể trong công tác chỉ đạo, điều hành quản lý và thực hiện. Đặc biệt đối với các ngành Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Nội vụ cần bổ sung nhiệm vụ cân đối, đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh vào chương trình công tác hàng năm.
2.1. Kiện toàn bộ máy quản lý phát triển nhân lực, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động giáo dục đào tạo, trong đó chú trọng đến chất lượng dạy học của các cơ sở đào tạo ngoài công lập và các hình thức liên kết đào tạo.
2.2. Cải tiến và tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các chủ thể tham gia phát triển nhân lực trên địa bàn tỉnh
- Tạo cơ chế, môi trường và điều kiện để tăng cường việc tiếp xúc giữa lãnh đạo các cấp chính quyền với các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị sử dụng lao động với các đơn vị tham gia đào tạo lao động trên địa bàn để giải quyết các vấn để liên quan đến đào tạo và sử dụng nhân lực, phát triển nhân lực tỉnh.
- Tiếp tục nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh, bổ sung chính sách thu hút, đào tạo nhân tài giai đoạn 2016-2020 phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đặc biệt là đội ngũ cán bộ công chức để nâng cao năng lực quản lý nhà nước và nhắm đến nguồn nhân tài phục vụ phát triển kinh tế, làm động lực cho phát triển xã hội tỉnh.
- Nghiên cứu đổi mới các chương trình đào tạo theo hướng tăng cường năng lực thực hành, phát triển cơ sở vật chất, thiết bị để đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo. Xây dựng cơ chế để đưa doanh nghiệp, cơ sở sử dụng nhân lực tham gia xây dựng chương trình đào tạo, tham gia vào quá trình đào tạo và kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo.
- Tạo điều kiện, môi trường làm việc thuận lợi khai thác hết năng lực sở trường của người hiền tài phục vụ cho sự phát triển của tỉnh; đặc biệt chú ý đến bộ phận nhân lực chất lượng cao phục vụ nền kinh tế.
- Huy động tối đa mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển nhân lực; tăng tỷ trọng đầu tư từ ngân sách nhà nước cho phát triển giáo dục, y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân và hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích người lao động tự đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ một phần, huy động thêm sự đóng góp của các doanh nghiệp, người sử dụng lao động để thực hiện.
2.4. Thực hiện tốt công tác quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu của xã hội
- Giao cho đơn vị đầu mối xây dựng hệ thống thông tin về nguồn nhân lực cấp tỉnh nhằm thu thập, xử lý và đánh giá việc thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực trong phạm vi cả tỉnh nhằm đảm bảo sự phát triển hài hòa, cân đối về số lượng, chất lượng, cơ cấu nguồn lực trong từng thời kỳ nhất định; phù hợp với định hướng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh.
- Tổ chức thực hiện tốt công tác đánh giá, quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp hàng năm, 5 năm. Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng nhằm thu hút nguồn cán bộ có năng lực; xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện có chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn cán bộ, nhất là cán bộ cấp xã, phường.
- Tiếp tục kiện toàn, bố trí, sử dụng hợp lý và hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Ban hành cơ chế, chính sách kịp thời, nhằm hỗ trợ đào tạo cán bộ và nguồn nhân lực, nhất là cán bộ trẻ, nữ và người dân tộc thiểu số.
3. Đào tạo và bồi dưỡng nhân lực
- Hoàn chỉnh mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông. Thực hiện tốt Kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia ở các cấp học giai đoạn 2016 - 2020.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, phát triển mạng lưới học tập cộng đồng gắn với việc xây dựng và thực hiện thiết chế văn hóa cơ sở nhằm nâng cao trình độ nhận thức, hiểu biết cho nhân dân. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực. Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân mở các trung tâm đào tạo tin học, ngoại ngữ và tư vấn du học.
3.2. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn - kỹ thuật
- Đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, các chủ doanh nghiệp, các chuyên gia kỹ thuật.
- Tăng cường thực hiện tự chủ trong các cơ sở giáo dục ĐH, CĐ, trung cấp và dạy nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và năng lực sáng tạo khoa học - công nghệ của các trường.
- Mỗi ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp cần xây dựng và công khai các tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức danh, vị trí công tác của ngành, đơn vị mình để người lao động có cơ sở tự đánh giá mình và đồng nghiệp nhằm tăng cường dân chủ trong việc bình xét, đánh giá xếp loại lao động hàng năm; đồng thời là cơ sở để xem xét, đánh giá và đề bạt cán bộ đảm bảo tính minh bạch.
3.4. Công tác tuyển dụng
- Mỗi đơn vị sử dụng lao động cần hoạch định kế hoạch tuyển dụng kèm theo tiêu chuẩn cụ thể. Thực hiện đúng quy trình tuyển chọn, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực, quan tâm giải quyết tốt mối quan hệ giữa sử dụng và bồi dưỡng lao động.
4. Bổ sung, phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị
- Quy hoạch quỹ đất cho việc xây mới các trường và bổ sung cho các trường đang xây dựng theo chuẩn, các trường ĐH, CĐ, trung cấp và cơ sở dạy nghề; rà soát lại quy hoạch đất đai, khuôn viên trường học để mở rộng, chuyển địa điểm cho các trường chưa đạt chuẩn quy định sao cho đảm bảo diện tích đất tối thiểu/trường và diện tích/HS, SV theo quy định.
- Xây dựng quy định cụ thể yêu cầu các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng lao động qua đào tạo phải trả tiền cho đơn vị đào tạo và có nghĩa vụ phối hợp với các cơ sở đào tạo trong quá trình đào tạo.
5.1. Huy động các nguồn vốn đảm bảo yêu cầu phát triển nguồn nhân lực
b) Đẩy mạnh xã hội hóa để tăng cường huy động các nguồn vốn cho phát triển nhân lực
- Đối với việc huy động vốn từ các doanh nghiệp, tổ chức:
+ Xây dựng chính sách cho phép các cơ sở ngoài công lập hợp tác, liên kết với doanh nghiệp, cá nhân trong việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và huy động vốn đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập. Có chính sách đảm bảo lợi ích chính đáng, hợp pháp của các cá nhân, tập thể tham gia xã hội hóa; chính sách ưu đãi tín dụng cho các cơ sở giáo dục ngoài công lập. Tạo điều kiện thuận lợi nhất về thủ tục hành chính cho các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập; đồng thời tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập để nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực.
5.2. Giải pháp huy động chuyên gia, nhà quản lý
- Xây dựng cơ chế, chính sách, chế độ đãi ngộ, tuyển dụng trí thức trẻ, các nhà quản lý có trình độ ĐH trở lên tăng cường về làm cán bộ chủ chốt cấp xã, phường, thị trấn.
- Có phương án cụ thể chỉ đạo thực hiện giải pháp bố trí đội ngũ cán bộ trẻ, có năng lực trình độ, có phẩm chất đạo đức làm việc trong các chương trình, dự án phát triển, các nhà máy sử dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại để tiếp xúc, cùng làm việc với các chuyên gia trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao trình độ 1 năng lực về quản lý, kinh nghiệm chuyên môn, kinh nghiệm công tác để nắm bắt, vận hành và làm chủ công nghệ mới khi các chuyên gia rút khỏi chương trình, dự án theo thời hạn quy định.
- Rà soát, xác định quỹ đất xây dựng các cơ sở giáo dục đào tạo vào điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của tỉnh Hải Dương đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất hàng năm. Thực hiện công khai điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của tỉnh Hải Dương đến năm 2020 sau khi được Chính phủ phê duyệt theo các quy định hiện hành.
6. Mở rộng, tăng cường sự phối hợp và hợp tác quốc tế để phát triển nhân lực
- Thủ trưởng các ngành, đơn vị, chủ tịch UBND các huyện, thành phố phải xác định rõ phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ trọng tâm của ngành, địa phương mình để tập trung chỉ đạo, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đề cao trách nhiệm cá nhân người đứng đầu; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc; đồng thời xử lý nghiêm những cán bộ công chức không hoàn thành nhiệm vụ, thiếu trách nhiệm, tiêu cực, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, công dân.
6.2. Phối hợp và hợp tác với các cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn tỉnh
- Tăng cường sự phối hợp với các cơ quan, đơn vị trung ương đóng trên địa bàn nắm bắt tình hình và nhu cầu sử dụng lao động để có kế hoạch phát triển nhân lực.
6.3. Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế
- Xúc tiến hợp tác đào tạo nhân lực theo chuẩn khu vực và quốc tế. Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, nguồn hỗ trợ chính thức ODA của các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc,... để xây dựng và đầu tư trang thiết bị cho các trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề nhằm đào tạo một số nghề trọng điểm đạt chuẩn khu vực và quốc tế. Tiếp cận thị trường lao động và hợp tác đào tạo lao động theo hợp đồng xuất khẩu lao động.
- Nguồn ngân sách tỉnh.
- Giáo dục mầm non: Duy trì 100% trường mầm non thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới; 100% hoàn thành phố cập giáo dục mầm non 5 tuổi; 100% trẻ 6 tuổi vào học lớp 1; phấn đấu 2% trẻ mầm non tiếp cận với ngoại ngữ, 10% trẻ mầm non tiếp cận với tin học; 40% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
Phấn đấu trường đạt chuẩn quốc gia: Mầm non 44,04%; Tiểu học 90,78%; THCS 52,21%; THPT 46,3%.
- Tiếp tục bồi dưỡng cho cán bộ công chức, viên chức. Dự kiến tổng số cán bộ công chức, viên chức là 30.912 người; trong đó 58,68% đạt trình độ ĐH, 8,96% thạc sỹ, 0,24% tiến sỹ.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng đề án thành lập bộ phận thông tin, dự báo cung - cầu lao động.
2. Năm 2018
- Giáo dục phổ thông: Duy trì 100% HS Tiểu học được học 2 buổi/ngày; 99,98% HS lớp 3,4,5 được học ngoại ngữ; 99,9% HS hoàn thành chương trình Tiểu học vào học lớp 6; 48% HS Tiểu học được học tin học; 98,98% HS tốt nghiệp THCS vào học THPT, bổ túc THPT; trong đó có 10% học TCCN và trung cấp nghề; tỷ lệ tốt nghiệp THPT đạt 97,6%;
- Giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề: Phấn đấu phát triển quy mô đào tạo ĐH: 17.000; CĐ: 10.000; trung cấp: 7.000; sơ cấp: 2.500. Tiếp tục đầu tư, phát triển trường CĐ Y tế.
- Bồi dưỡng, đào tạo nghề cho 28.000 người lao động, trong đó trình độ CĐ: 1.200; trung cấp: 2.000; sơ cấp: 24.800.
3. Năm 2019
- Giáo dục phổ thông: Duy trì 100%. HS Tiểu học được học 2 buổi/ngày; 99,98% HS lớp 3,4,5 được học ngoại ngữ; 99,9% HS hoàn thành chương trình Tiểu học vào học lớp 6; 49% HS Tiểu học được học tin học; 98,98% HS tốt nghiệp THCS vào học THPT, bổ túc THPT; trong đó có 12% học TCCN và trung cấp nghề; tỷ lệ tốt nghiệp THPT đạt 97,8%;
- Giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề: Phấn đấu phát triển quy mô đào tạo ĐH: 21.000; CĐ: 11.000; trung cấp: 8,000; sơ cấp: 3.000. Nâng cấp trường Trung cấp Văn hóa - Nghệ thuật và Du lịch thành trường CĐ Văn hóa - Nghệ thuật và Du lịch.
- Bồi dưỡng, đào tạo nghề cho 25.000 người lao động, trong đó trình độ CĐ: 1.000; trung cấp: 2.000; sơ cấp: 22.000.
- Giáo dục mầm non: Duy trì 100% trường mầm non thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới; 100% hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi; 100% trẻ 6 tuổi vào học lớp 1; phấn đấu 20% trẻ mầm non tiếp cận với ngoại ngữ, 20% trẻ mầm non tiếp cận với tin học; 60% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
Phấn đấu trường đạt chuẩn quốc gia: Mầm non 52,6%; Tiểu học 98,94%; THCS 60,29%; THPT 55,55%.
- Tiếp tục bồi dưỡng cho cán bộ công chức, viên chức. Dự kiến tổng số cán bộ công chức, viên chức là 29.352 người; trong đó 57,87% đạt trình độ ĐH, 11,21% thạc sỹ, 0,29% tiến sỹ.
- Là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan, đoàn thể tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện từng mục tiêu của Đề án; tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các chính sách cụ thể về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;
- Là cơ quan giúp UBND tỉnh theo dõi, tổng hợp, đôn đốc các cấp các ngành thực hiện kế hoạch theo phân công của UBND tỉnh.
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực trong kế hoạch kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
3. Sở Tài chính
- Cân đối, đảm bảo nguồn kinh phí để thực hiện Đề án; thẩm định nguồn kinh phí đào tạo nguồn nhân lực hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Xây dựng quy định và mức chi các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng lao động qua đào tạo phải trả cho đơn vị đào tạo.
- Chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương xây dựng đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã, phường, thị trấn đến năm 2020; xây dựng đề án đưa SV tốt nghiệp ĐH, CĐ về cơ sở xã, phường;
- Xây dựng quy chế tăng cường sự phối hợp giữa các ngành: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương Binh và Xã hội, Nội vụ trong việc quản lý Nhà nước về đào tạo và sử dụng nhân lực tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan trình phê duyệt nâng cấp trường Trung cấp Y tế thành trường Cao đẳng Y tế, Trường Trung cấp Văn hóa - Nghệ thuật và Du lịch thành trường Cao đẳng Văn hóa - Nghệ thuật và Du lịch.
- Xây dựng quy hoạch cụ thể về phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề trên địa bàn toàn tỉnh cho từng ngành nghề, cấp trình độ đào tạo, cơ cấu, lộ trình, nguồn lực thực hiện đến năm 2020.
- Xây dựng cơ chế liên kết, phối hợp giữa các cơ sở đào tạo nghề và các đơn vị sử dụng.
6. Sở Y tế
- Phối hợp với ngành Giáo dục thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo vệ sức khỏe cho HS, SV.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
8. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các doanh nghiệp công nghệ thông tin và các đơn vị có liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về công nghệ thông tin.
- Xây dựng đề án đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển văn hóa, thể thao và du lịch.
- Phối hợp với ngành Giáo dục trong việc giáo dục truyền thống, giáo dục thể chất cho HS, SV.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường
11. Sở Xây dựng
12. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
13. Sở Công Thương
14. Cục Thống kê tỉnh
15. Báo Hải Dương, Đài Phát thanh và Truyền hình
16. UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- Quy hoạch quỹ đất để xây dựng các cơ sở giáo dục và đào tạo, các cơ sở dạy nghề trên địa bàn, đồng thời có kế hoạch huy động nguồn nhân lực trong xã hội triển khai đề án phát triển nguồn nhân lực của địa phương.
Trên đây là Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Hải Dương” giai đoạn 2016 - 2020. Yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND cấp huyện nghiêm túc triển khai thực hiện./.
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh;
- Thành viên BCĐ đề án tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các trường ĐH, CĐ, TC, DN của tỉnh;
- Lưu VT, VX(01), Ph(40).
CHỦ TỊCH
Nguyễn Dương Thái
File gốc của Kế hoạch 2826/KH-UBND năm 2016 về tiếp tục thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Hải Dương”, giai đoạn 2016-2020 đang được cập nhật.
Kế hoạch 2826/KH-UBND năm 2016 về tiếp tục thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Hải Dương”, giai đoạn 2016-2020
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hải Dương |
Số hiệu | 2826/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Nguyễn Dương Thái |
Ngày ban hành | 2016-11-01 |
Ngày hiệu lực | 2016-11-01 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng |