ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 235/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 14 tháng 07 năm 2021 |
2. Yêu cầu:
- Lưu ý phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Đối với người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối tượng đặc thù khác (nhóm chính sách thứ 12), quy định tại điểm 12, Mục II, Nghị quyết số 68/NQ-CP phải đảm bảo đúng điều kiện hỗ trợ và cư trú hợp pháp theo quy định.
1. Công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện:
Căn cứ tình hình thực tế các đơn vị, địa phương thành lập các tổ giúp việc để hỗ trợ, thống nhất giải quyết hồ sơ, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
2. Công tác truyền thông:
- Làm tốt công tác hướng dẫn, vận động người lao động, người sử dụng lao động và nhân dân về các cơ chế, chính sách hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động và người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.
III. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN:
2. Đối với lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối tượng đặc thù khác thì kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách địa phương theo quy định tại Điểm 12, mục II, Nghị quyết số 68/NQ-CP.
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan thống nhất có văn bản hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện; kịp thời đề xuất, báo cáo UBND tỉnh những khó khăn, vướng mắc phát sinh để xem xét, chỉ đạo.
b) Chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính, thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông và Quyết định phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính về thực hiện các chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID - 19 thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
d) Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương khảo sát, xác định đối tượng, xây dựng tiêu chí, mức tiền hỗ trợ cụ thể đối với chính sách hỗ trợ cho lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối tượng đặc thù khác, thống nhất tham mưu UBND tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
f) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện hỗ trợ ảnh hưởng do đại dịch COVID-19 để hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động.
a) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí theo hồ sơ được phê duyệt, tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ trong toàn tỉnh; đồng thời giao dự toán cho các địa phương thực hiện chi trả kịp thời cho các đối tượng.
c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác định đối tượng, xây dựng tiêu chí, mức tiền hỗ trợ cụ thể đối với chính sách hỗ trợ cho lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối tượng đặc thù khác, thống nhất tham mưu UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh quyết định.
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh và các Sở, ngành liên quan xây dựng Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến các chính sách hỗ trợ cho người lao động, người sử dụng lao động và người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành và các chính sách hỗ trợ của địa phương.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra quá trình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ trên địa bàn tỉnh; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh về tình hình triển khai thực hiện theo quy định (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp).
a) Chủ trì hướng dẫn, triển khai tiếp nhận hồ sơ và thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định việc hỗ trợ cho hướng dẫn viên du lịch theo quy định tại Mục 2, chương VIII, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra quá trình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ trên địa bàn tỉnh; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh về tình hình triển khai thực hiện theo quy (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp)
8. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra quá trình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ trên địa bàn tỉnh; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh về tình hình triển khai thực hiện theo quy định (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp).
a) Chủ trì triển khai, hướng dẫn người sử dụng lao động giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí tử tuất theo quy định tại Chương I và Chương II, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và các nội dung liên quan khác được quy định trong Quyết định này.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra quá trình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ trên địa bàn tỉnh; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh về tình hình triển khai thực hiện theo quy định (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp).
12. UBND thành phố Huế, các thị xã và các huyện:
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg trên địa bàn; đảm bảo triển khai đúng trình tự, thủ tục, đối tượng, mức hưởng, công khai, minh bạch, không để xảy ra việc lợi dụng, trục lợi chính sách, tham nhũng, tiêu cực.
d) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý và UBND cấp xã đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nội dung cũng như công tác triển khai thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, Kế hoạch này trên các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức phù hợp khác.
f) Bố trí kinh phí phục vụ công tác tuyên truyền, hướng dẫn, rà soát, giám sát, kiểm tra; hướng dẫn thực hiện việc thanh, quyết toán kinh phí theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hiện hành.
13. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh:
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tham gia giám sát quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ theo quy định.
a) Tổ chức, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các biện pháp hỗ trợ cho người lao động, người sử dụng lao động và người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID- 19 do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành và các chính sách hỗ trợ của địa phương cho các tổ chức thành viên và đoàn viên, hội viên trên địa bàn tỉnh.
Định kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả triển khai thực hiện trước ngày 22 hàng tháng và báo cáo năm trước ngày 10/12/2021 (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp).
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, ngành, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh để xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
- VPCP (b/c);
- Bộ Lao động-TB&XH (b/c);
- TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị nêu tại mục IV;
- VP: CVP, PCVP, CV: TC, TH, VH;
- Lưu: VT, XH.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
File gốc của Kế hoạch 235/KH-UBND năm 2021 triển khai Nghị quyết 68/NQ-CP, Quyết định 23/2021/QĐ-TTg thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đang được cập nhật.
Kế hoạch 235/KH-UBND năm 2021 triển khai Nghị quyết 68/NQ-CP, Quyết định 23/2021/QĐ-TTg thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Số hiệu | 235/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Nguyễn Thanh Bình |
Ngày ban hành | 2021-07-14 |
Ngày hiệu lực | 2021-07-14 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng |