ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 235/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 29 tháng 9 năm 2020 |
Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho người lao động, khuyến khích lối sống, dinh dưỡng lành mạnh tại nơi làm việc, phòng, chống bệnh, tật và bệnh nghề nghiệp cho người lao động, bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
a) Xây dựng cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và kết nối với hệ thống dữ liệu Quốc gia vào năm 2030.
c) Kiểm tra công tác quan trắc môi trường lao động: Kiểm tra 30% cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và 50% vào năm 2030; 100% cơ sở lao động có sử dụng amiăng được giám sát, quan trắc môi trường lao động theo quy định vào năm 2025.
đ) Quản lý sức khỏe người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp (bao gồm cả người lao động tiếp xúc với amiăng): 50% người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin về yếu tố có hại, biện pháp phòng chống và được khám phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và đạt 100% vào năm 2030.
f) 100% người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được sơ cấp cứu tại nơi làm việc, khám bệnh, điều trị và phục hồi chức năng.
h) Đến năm 2025 giảm 15% các vụ ngộ độc thực phẩm tập thể tại các cơ sở lao động và đến năm 2030 giảm 25% so với giai đoạn 2010-2018.
1. Phạm vi và đối tượng
2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 đến năm 2030.
1. Tăng cường công tác quản lý, phối hợp liên ngành
- Huy động sự tham gia của hệ thống chính trị, các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội, cộng đồng dân cư để thực hiện mục tiêu của Kế hoạch.
- Triển khai xây dựng và áp dụng hiệu quả hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động phù hợp trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và làng nghề đang có nguy cơ cao về tai nạn lao động, yếu tố nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp.
- Nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ theo từng mục tiêu của Kế hoạch; ưu tiên đào tạo cho cán bộ y tế cơ sở, y tế tại cơ sở lao động về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
- Củng cố tổ chức y tế cơ sở thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe người lao động, kiểm soát yếu tố có hại tại nơi làm việc.
- Triển khai và nhân rộng mô hình phòng chống hiệu quả các bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản...) tại nơi làm việc.
- Thực hiện, giám sát, tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động đúng theo quy định tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhỏ, vừa, làng nghề và các cơ sở sản xuất kinh doanh có nguy cơ cao về bệnh nghề nghiệp; lập hồ sơ quản lý sức khỏe người lao động theo quy định.
- Nâng cao năng lực sơ cấp cứu tại nơi làm việc, đáp ứng điều trị, điều dưỡng phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động.
- Xây dựng dữ liệu quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp, nâng cao năng lực và hiệu quả công tác kiểm tra, quan trắc môi trường lao động, nâng cao năng lực hệ thống cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát an toàn, vệ sinh lao động.
- Hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan trắc môi trường lao động, đảm bảo chất lượng trong quá trình quan trắc môi trường lao động tại nơi làm việc.
4. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện, tư vấn
- Triển khai huấn luyện, tuyên truyền giáo dục về an toàn, vệ sinh lao động cho đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác an toàn vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và người lao động đặc biệt là người lao động trong khu vực không có quan hệ lao động.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn trong việc tổ chức các phong trào quần chúng thi đua làm công tác an toàn, vệ sinh lao động và trong hoạt động phối hợp với các cơ quan nhà nước thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; phối hợp với người sử dụng lao động xây dựng, hướng dẫn và giám sát việc thực hiện kế hoạch, quy chế, nội quy, các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động tại nơi làm việc.
- Tăng cường phối hợp thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe và bệnh nghề nghiệp của các đơn vị, doanh nghiệp.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả về chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp; điều chỉnh, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong công tác phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch giữa các Sở, ngành, địa phương và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
Thực hiện giám sát quản lý thông tin về sức khỏe người lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều trị và phục hồi chức năng; tăng cường áp dụng công nghệ, thông tin trong chỉ đạo, điều hành, giám sát và báo cáo y tế lao động và bệnh nghề nghiệp tại các tuyến.
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí gồm: Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi của địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; nguồn ODA, viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ và các nguồn huy động hợp pháp khác.
- Phối hợp, lồng ghép với các nguồn lực hiện có (Quỹ Bảo hiểm y tế, Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,...) và nguồn xã hội hóa.
- Xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở khám bệnh nghề nghiệp đã được cấp phép hoạt động; các đơn vị công bố đủ điều kiện quan trắc môi trường lao động; cơ sở y tế tập huấn, đào tạo sơ cứu, cấp cứu thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn thành phố.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác vệ sinh lao động, giám sát môi trường lao động, chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động trong và ngoài ngành Y tế. Củng cố và hoàn thiện các cơ sở khám, điều trị bệnh nghề nghiệp, cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng cho người lao động.
- Quản lý danh sách nhân lực làm công tác y tế tại cơ sở lao động và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp đồng với các cơ sở lao động trên địa bàn.
- Theo dõi, giám sát, đôn đốc các đơn vị trong ngành thực hiện Kế hoạch đã đề ra, tổng hợp kết quả thực hiện của các đơn vị trong ngành và chỉ đạo các đơn vị thực hiện đúng quy định.
2. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Phối hợp các Sở, ban, ngành, đoàn thể của thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí trong công tác chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Y tế tổ chức thực hiện Kế hoạch.
Phối hợp Sở Y tế, chủ động đăng tải tin bài, phóng sự phản ánh công tác an toàn, vệ sinh lao động; biểu dương, động viên kịp thời các tập thể, cá nhân làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, đồng thời phê phán những tập thể, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật lao động để xảy ra tai nạn lao động nghiêm trọng, chết người.
- Phối hợp Sở Lao động Thương Binh và Xã hội tổ chức tập huấn an toàn, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động, người làm công tác an toàn, người lao động tại các đơn vị, doanh nghiệp
- Quản lý, chỉ đạo các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện tốt các quy định pháp luật về vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Tổng hợp, báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động của các cơ sở có sử dụng người lao động trên địa bàn thuộc lĩnh vực quản lý.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành trong công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về công tác an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
10. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
- Chủ động phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện tốt Kế hoạch trên địa bàn.
- Tăng cường chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn quản lý.
- Định kỳ báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động và tiến độ thực hiện Kế hoạch theo quy định.
- Tổ chức thực hiện đúng các quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Quan tâm đầu tư kinh phí cải thiện điều kiện lao động, quan trắc môi trường lao động; Đổi mới dây chuyền công nghệ; xây dựng, hoàn thiện quy trình, biện pháp làm việc an toàn lao động; tổ chức huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động; chấp hành tốt công tác tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động, tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động; thực hiện nghiêm túc việc báo cáo định kỳ về an toàn, vệ sinh lao động với các cơ quan chức năng.
Trên đây là Kế hoạch Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp thành phố Hải Phòng giai đoạn 2020 - 2030. Đề nghị các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.
- Cục Quản lý MT YT - Bộ Y tế;
- TTTU, TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- UB MTTQ Việt Nam TP;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể TP;
- UBND các quận, huyện;
- Ban QL KKT HP;
- CPVP;
- Các Phòng: VX, TH, NC&KTGS;
- CV: YT, LĐ;
- Lưu: VT.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Khắc Nam
File gốc của Kế hoạch 235/KH-UBND năm 2020 về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp thành phố Hải Phòng giai đoạn 2020-2030 đang được cập nhật.
Kế hoạch 235/KH-UBND năm 2020 về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp thành phố Hải Phòng giai đoạn 2020-2030
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Hải Phòng |
Số hiệu | 235/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Lê Khắc Nam |
Ngày ban hành | 2020-09-29 |
Ngày hiệu lực | 2020-09-29 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng |