ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2123/KH-UBND | Hà Nam, ngày 14 tháng 9 năm 2016 |
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN NĂM 2016
1. Mục đích
Đào tạo nghề để tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
- Thực hiện nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Cơ sở tham gia đào tạo nghề phải có đủ điều kiện, được hoạt động giáo dục nghề nghiệp; không tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn khi chưa dự báo được nơi làm việc và mức thu nhập của người lao động sau khi học.
Mỗi lao động nông thôn chỉ được hỗ trợ học nghề một lần theo chính sách quy định tại Quyết định 1956/2009/QĐ-TTg. Những người đã được hỗ trợ học nghề theo các chính sách khác của Nhà nước thì không được tiếp tục hỗ trợ theo Kế hoạch này. Riêng những người đã được hỗ trợ học nghề nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có Văn bản đề nghị Sở Lao động -Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ học nghề để chuyển đổi việc làm theo chính sách của Kế hoạch này nhưng tối đa không quá 3 lần.
Nghề, thời gian đào tạo theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Quyết định số 451/QĐ-UBND ngày 06/5/2015 về việc ban hành danh mục nghề đào tạo ngắn hạn cho lao động nông thôn giai đoạn 2015-2020 và Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 11/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức chi phí đào tạo và mức hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
[1] phân bổ như sau:
TT | Đơn vị thực hiện | Kinh phí (triệu đồng) | Ghi chú | ||||||||||||||
1 |
600 |
2 |
600 |
3 |
600 |
4 |
700 |
5 |
500 |
6 |
500 |
7 |
1.200 |
| Tổng cộng | 4.700 | (Bằng chữ: Bốn tỷ, bảy trăm triệu đồng chẵn) 5. Chính sách đối với người học nghề Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức chi phí đào tạo và mức hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh Hà Nam. 6. Phương thức hỗ trợ chi phí học nghề: Hỗ trợ chi phí học nghề cho lao động nông thôn thông qua cơ sở giáo dục nghề nghiệp đủ điều kiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định và được UBND các huyện, thành phố ký hợp đồng đặt hàng đào tạo nghề cho lao động nông thôn. - Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan thẩm định, lựa chọn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đủ điều kiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo quy định. - Hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng, phê duyệt chương trình, giáo trình dạy nghề phi nông nghiệp trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng theo quy định; - Phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn; - Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh. - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định danh mục các nghề đào tạo, nhu cầu học nghề nông nghiệp; xây dựng mức chi phí đào tạo cho từng nghề nông nghiệp; đề xuất các cơ sở có đủ điều kiện tham gia đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định. - Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các cơ sở xây dựng, phê duyệt các chương trình, giáo trình đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng theo quy định; - Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện trách nhiệm của Sở (qua Sở Lao động - TB và Xã hội để tổng hợp). - Chủ trì, phối hợp với cơ quan thông tin, truyền thông để cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; 4. Sở Tài chính: chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các đơn vị thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí theo đúng quy định. 5. Các cơ quan thông tấn báo chí tuyên truyền (Đài PTTH tỉnh, Báo Hà Nam, Cổng Thông tin điện tử của tỉnh...): Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, các nghề đào tạo, các mô hình đào tạo nghề gắn với việc làm hiệu quả tại địa phương; chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông, các Đài Phát thanh huyện và Truyền thanh cơ sở thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng về các chính sách và tình hình thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tăng cường thông tin về các nội dung liên quan đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh. - Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường triển khai thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo số lao động có việc làm sau khi đào tạo nghề từ 80% trở lên; - Chỉ đạo cơ quan chuyên môn của huyện, thành phố tổ chức ký hợp đồng đặt hàng đào tạo nghề với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đủ điều kiện thực hiện đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng theo quy định. - Bố trí 01 cán bộ Phòng Lao động - TBXH theo dõi công tác dạy nghề; đảm bảo các điều kiện về biên chế cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề, cơ sở vật chất cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trực thuộc để thực hiện đào tạo nghề theo kế hoạch; - Định kỳ 6 tháng, hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp). Phổ biến các chính sách, quy định về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; cung cấp các thông tin về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, các thông tin về nghề đào tạo, điều kiện của nghề học, địa chỉ nơi làm việc sau khi học; cơ sở tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn để người lao động biết, tự lựa chọn nghề học phù hợp; Xác nhận vào đơn xin học nghề của người lao động nông thôn trong xã về đối tượng theo quy định; Tạo điều kiện cho người học nghề tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng tại địa phương theo quy định; giúp người lao động tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc giải quyết việc làm sau học nghề; Theo dõi, thống kê số người đã học nghề, số người có việc làm sau khi học nghề theo từng hình thức, số hộ thoát nghèo, số hộ trở thành hộ khá, số người chuyển sang làm công nghiệp, dịch vụ sau khi học nghề trên địa bàn. Định kỳ 6 tháng, hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố kết quả thực hiện. - Cơ sở tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Kế hoạch này phải có đủ các điều kiện đảm bảo hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định và được cơ quan quản lý có thẩm quyền hợp đồng đặt hàng đào tạo. Trong đó: + Cơ sở đào tạo dưới 3 tháng phải được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra các điều kiện đảm bảo hoạt động đào tạo dưới 03 tháng theo quy định, thông báo bằng văn bản về nghề đào tạo, quy mô đào tạo đối với từng nghề. - Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng đặt hàng đào tạo nghề với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Sở Nông nghiệp và PTNT; sử dụng, quản lý kinh phí đào tạo, chi trả hỗ trợ tiền ăn, đi lại cho người học thuộc đối tượng quy định, thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành; báo cáo tình hình, kết quả tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo quy định. - Phối hợp với Ủy ban nhân dân xã theo dõi, thống kê tình trạng việc làm, thu nhập của lao động nông thôn do cơ sở đào tạo sau học nghề. Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan chỉ đạo, triển khai thực hiện Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để kịp thời xem xét, chỉ đạo./.
|
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
[1] theo Quyết định số 1349/QĐ-UBND ngày 07/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân bổ chi tiết vốn sự nghiệp Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2016 (đợt 1)
File gốc của Kế hoạch 2123/KH-UBND về đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2016 do tỉnh Hà Nam ban hành đang được cập nhật.
Kế hoạch 2123/KH-UBND về đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2016 do tỉnh Hà Nam ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Nam |
Số hiệu | 2123/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Bùi Quang Cẩm |
Ngày ban hành | 2016-09-14 |
Ngày hiệu lực | 2016-09-14 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng |