ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 153/KH-UBND | Thanh Hóa, ngày 14 tháng 10 năm 2016 |
Quán triệt và tổ chức tốt việc thực hiện nhằm đạt hiệu quả cao mục tiêu và các chỉ tiêu Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, toàn diện, bền vững kinh tế, văn hóa, xã hội, gắn với đảm bảo an ninh, quốc phòng vùng dân tộc và toàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện đầy đủ mục tiêu và các nhiệm vụ của Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ. Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết.
- Lồng ghép các đề án, dự án, chính sách và các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác thuộc trách nhiệm quản lý của các ngành, các huyện để thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ, đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
1. Thời gian, đối tượng thực hiện
- Đối tượng: Người dân tộc thiểu số, trong đó ưu tiên các dân tộc: Mông, Thái, Khơ Mú (sau đây gọi tắt là nhóm dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực thấp) và các dân tộc khác theo Nghị quyết số 52/NQ-CP của Chính phủ.
Nâng cao, phát triển toàn diện nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số về thể lực, trí lực và tác phong, kỷ luật, kỹ năng nghề nghiệp, cơ cấu hợp lý, trong đó ưu tiên các dân tộc thiểu số có nguồn nhân lực còn hạn chế để từng bước thu hẹp khoảng cách với trình độ chung của quốc gia, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước, nhu cầu thị trường lao động hiện tại và tương lai; xây dựng đội ngũ trí thức, doanh nhân, cán bộ người dân tộc thiểu số và lao động trực tiếp có chất lượng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững, bảo đảm an ninh, quốc phòng.
a) Nâng cao thể lực:
- Nâng thể trạng, tầm vóc của người dân tộc thiểu số: Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dân tộc thiểu số dưới 5 tuổi đến năm 2020 còn 29% và 2030 xuống 19%; trong đó ở nhóm dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực thấp tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi năm 2020 tối đa là 30% và năm 2030 còn 20%.
- Đến năm 2020, có ít nhất 26% trẻ em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi nhà trẻ và 95% trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non; tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số đi học đúng tuổi bậc tiểu học là 98,5%, trung học cơ sở 96,5% và 65% người trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số đi học đúng tuổi ở bậc tiểu học là 99,7%, trung học cơ sở 99,0% và trung học phổ thông là 75,0%.
- Đào tạo sau đại học cho người dân tộc thiểu số, phấn đấu đến năm 2020 đạt tỷ lệ khoảng 0,4%, năm 2030 là 0,7% trong tổng số lao động dân tộc thiểu số đã qua đào tạo, ưu tiên các dân tộc chưa có người ở trình độ sau đại học;
c) Nâng cao kiến thức xã hội, kỹ năng sống, kỹ năng lao động và thông tin thị trường:
- Đến năm 2020, phấn đấu có 50%, năm 2030 đạt 70% số lao động người dân tộc thiểu số trong độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi được cung cấp thông tin thị trường lao động, việc làm.
4.1. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo:
b) Nâng mức học bổng học sinh dân tộc nội trú và định mức hỗ trợ học sinh bán trú phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng cân đối của ngân sách Nhà nước;
4.2. Lĩnh vực y tế, chăm sóc và nâng cao sức khỏe:
b) Trẻ em con hộ nghèo ở vùng khó khăn: Từ sơ sinh đến 2 tuổi được ưu tiên hỗ trợ để bú mẹ sớm trong vòng 1 giờ đầu sau sinh, nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, ăn bổ sung hợp lý từ sau 6 tháng và bú mẹ kéo dài đến 2 tuổi; nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ dinh dưỡng “uống sữa miễn phí” cho trẻ em từ 2 đến 3 tuổi phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng cân đối của ngân sách Nhà nước;
4.3. Lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm:
b) Tăng cường cung cấp thông tin thị trường lao động, đẩy mạnh và mở rộng công tác tư vấn, hướng nghiệp, giới thiệu việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng cơ chế đào tạo nghề theo đơn đặt hàng và khuyến khích doanh nghiệp đào tạo, sử dụng lao động người dân tộc thiểu số;
1. Ban Dân tộc
- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Lao động - Thương binh và Xã hội; Y tế; Giáo dục và Đào tạo; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Công Thương và các Sở, ngành liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện và xây dựng kế hoạch vốn hàng năm, 5 năm thực hiện Nghị quyết;
- Chủ trì, phối hợp cùng với các Sở, ngành liên quan kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết thực hiện Nghị quyết ở các huyện; tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
- Theo chức năng nhiệm vụ, chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các Sở, ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách quản lý, tổng hợp vốn thực hiện Nghị quyết vào kế hoạch trung hạn 5 năm, hàng năm và trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giao vốn để thực hiện;
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Thực hiện có hiệu quả nội dung, chương trình giáo dục các cấp học, bậc học; thực hiện chương trình các môn học một cách linh hoạt, đảm bảo dạy học phù hợp với đối tượng học sinh và thực tiễn giáo dục miền núi; tập trung đổi mới phương pháp dạy học, dạy học phân hóa phù hợp với năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng chương trình, sắp xếp hợp lý hoạt động của giáo viên và học sinh.
Xây dựng kế hoạch để tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số ở bậc tiểu học, học sinh trước khi vào lớp 1 phải được tăng cường tiếng Việt ít nhất 03 tuần; củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, thực hiện tốt công tác phân luồng học sinh sau bậc trung học phổ thông.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 89/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Đề án xây dựng xã hội học tập tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020; phát triển các Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Dạy nghề và Hướng nghiệp; nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng.
Tiếp tục đầu tư, cải tạo các hạng mục công trình đã được phê duyệt tại Quyết định số 2446/QĐ-UBND ngày 02/8/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh về Kế hoạch củng cố và phát triển hệ thống Trường phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2011 - 2015 cho 12 trường phổ thông dân tộc nội trú, đồng thời cải tạo các hạng mục công trình không nằm trong danh mục đầu tư tại Quyết định số 2446/QĐ-UBND ngày 02/8/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh cho các nhà trường nhưng đã xuống cấp và không đáp ứng được công năng sử dụng.
Tiếp tục mở rộng mạng lưới trường phổ thông dân tộc bán trú, đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất cho 19 Trường Phổ thông Dân tộc bán trú THCS đã thành lập. Thực hiện có hiệu quả Đề án mở rộng, nâng cấp khu nhà ở nội trú cho học sinh trường THCS và THPT các huyện miền núi cao tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020.
Củng cố mạng lưới trường lớp mầm non phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương, đáp ứng được yêu cầu chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, đảm bảo môi trường giáo dục.
d) Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và thực hiện chế độ chính sách cho học sinh
Thực hiện tốt việc tuyên truyền chủ trương xã hội hóa giáo dục, khuyến khích, huy động các lực lượng xã hội tham gia tích cực công tác khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập.
4. Sở Y tế
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể:
- Mở rộng dịch vụ tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân miễn phí cho thanh niên dân tộc thiểu số: Thành lập câu lạc bộ tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân miễn phí cho nam nữ thanh niên, vị thành niên dân tộc thiểu số; tổ chức tập huấn về tư vấn, quản lý và khám sức khỏe sinh sản tiền hôn nhân cho các cán bộ y tế thôn bản, cán bộ dân số và cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình cấp xã; cung cấp dịch vụ khám, tư vấn sức khỏe tiền hôn nhân miễn phí cho thanh niên dân tộc thiểu số; tổ chức các hội nghị, hội thảo, học tập kinh nghiệm, kiểm tra, giám sát, quản lý trong công tác phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số.
a) Công tác đào tạo nghề
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quyết định hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ đạo các huyện điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề, giải quyết việc làm của lao động trên địa bàn, từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động dân tộc thiểu số theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Công tác giải quyết việc làm
- Phát triển thông tin thị trường lao động để nhân dân và người lao động vùng dân tộc miền núi dễ dàng tiếp cận với các thông tin về dạy nghề, về việc làm, nhằm tạo điều kiện cho người lao động nhanh chóng tìm kiếm được nơi học nghề, nơi làm việc phù hợp với khả năng của mình. Tăng thêm kinh phí hàng năm cho hoạt động sàn giao dịch việc làm, để tổ chức nhiều phiên giao dịch việc làm lưu động tại các huyện miền núi.
- Tăng thêm nguồn vốn hàng năm cho Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm, ưu tiên cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng nhiều lao động người dân tộc thiểu số, các dự án vay tự tạo việc làm của người lao động.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
8. Sở Công Thương
9. Sở Nội vụ
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo, tổ chức lồng ghép, huy động các nguồn lực, thực hiện có hiệu quả các chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực và các chính sách hiện hành, trong đó tập trung công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết việc làm để phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
TT
Tên chương trình, dự án, đề án, chính sách
Cơ quan chủ trì
Cơ quan phối hợp
Thời gian hoàn thành
Trình, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
Ghi chú
1
- UBND các huyện miền núi
Năm 2020
2
- Sở Xây dựng
- UBND 7 huyện miền núi cao
Năm 2020
3
- UBND huyện Ngọc Lặc
Năm 2017
4
- UBND 07 huyện miền núi cao
Năm 2017
5
Năm 2020
6
Năm 2020
7
- UBND các huyện miền núi và có miền núi
Năm 2020
TT
Tên chương trình, dự án, đề án, chính sách
Cơ quan chủ trì
Cơ quan phối hợp
Cấp phê duyệt
Thời gian xây dựng và trình
Thời gian triển khai
1
- UBND các huyện miền núi
UBND tỉnh
Quý III năm 2016
2
- UBND các huyện miền núi
UBND tỉnh
Quý III năm 2016
3
UBND tỉnh
Tháng 9/2016
4
UBND tỉnh
Tháng 10/2016
5
UBND tỉnh
Quý IV năm 2016
6
UBND tỉnh
Quý IV năm 2016
Từ khóa: Kế hoạch 153/KH-UBND, Kế hoạch số 153/KH-UBND, Kế hoạch 153/KH-UBND của Tỉnh Thanh Hóa, Kế hoạch số 153/KH-UBND của Tỉnh Thanh Hóa, Kế hoạch 153 KH UBND của Tỉnh Thanh Hóa, 153/KH-UBND
File gốc của Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 52/NQ-CP về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Thanh Hóa ban hành đang được cập nhật.
Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 52/NQ-CP về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thanh Hóa |
Số hiệu | 153/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Phạm Đăng Quyền |
Ngày ban hành | 2016-10-14 |
Ngày hiệu lực | 2016-10-14 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng |