ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/KH-UBND | Hà Tĩnh, ngày 18 tháng 01 năm 2021 |
2. Mục tiêu cụ thể
b) 60% cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp được quản lý vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
d) Đến năm 2025 hoàn thành lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động không có hợp đồng lao động vào hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế xã, phường; 100% các cơ sở lao động được tư vấn về các bệnh không lây nhiễm, thực hiện các biện pháp phòng chống, nâng cao sức khỏe, dinh dưỡng hợp vệ sinh, phù hợp điều kiện lao động, tăng cường vận động tại nơi làm việc.
- 60% người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin về yếu tố có hại, biện pháp phòng chống và được khám phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và đạt 100% vào năm 2030;
- 100% người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được sơ cấp cứu tại nơi làm việc, được khám bệnh, điều trị và phục hồi chức năng vào năm 2025;
- 100% người lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS và nuôi con bằng sữa mẹ (lao động nữ) vào năm 2030;
g) Nâng cao năng lực y tế lao động:
- Trên 90% người quản lý phụ trách an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động trong cơ sở sản xuất, kinh doanh được truyền thông và tập huấn nâng cao năng lực về an toàn vệ sinh lao động, kiểm soát bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và đạt trên 95% vào năm 2030;
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN TRIỂN KHAI
2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021-2030.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, phối hợp liên ngành
- Rà soát, điều chỉnh, xây dựng bổ sung cơ chế chính sách về y tế lao động, vệ sinh lao động, các quy định chuyên môn, thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác vệ sinh lao động, chăm sóc nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Thống kê, tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng theo đúng quy định của pháp luật.
- Cập nhật các hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh lao động, giới hạn tiếp xúc nghề nghiệp, khám chẩn đoán, điều trị và phục hồi chức năng tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Củng cố tổ chức y tế lao động, người làm công tác y tế và hoạt động sơ cấp cứu tại cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở y tế thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe người lao động; kiểm soát yếu tố có hại tại nơi làm việc.
- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ người lao động, khám phát hiện và điều trị bệnh nghề nghiệp theo đúng quy định hiện hành. Lập hồ sơ quản lý sức khỏe định kỳ, hồ sơ khám bệnh nghề nghiệp tại đơn vị đúng theo quy định. Thực hiện quản lý sức khỏe nghề nghiệp lồng ghép trong hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân tại tuyến xã.
- Phối hợp với đơn vị, địa phương liên quan thực hiện thanh, kiểm tra về vệ sinh lao động, lồng ghép kiểm tra an toàn, vệ sinh thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là công tác đảm bảo an toàn, vệ sinh thực phẩm đối với các bếp ăn tập thể. Cải thiện chất lượng bữa ăn ca của người lao động tại một số ngành nghề, cơ sở lao động nhất là ngành nghề nặng nhọc, độc hại.
4. Đẩy mạnh công tác quan trắc môi trường lao động
- Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị quan trắc môi trường lao động theo quy chuẩn quốc gia và các quy định của nhà nước đáp ứng yêu cầu quan trắc môi trường lao động.
5. Công tác truyền thông và vận động xã hội
- Tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật cải thiện điều kiện làm việc, điều kiện lao động, phòng ngừa tai nạn lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, xây dựng văn hóa an toàn lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Kịp thời chấn chỉnh, hướng dẫn các đơn vị, doanh nghiệp khắc phục các tồn tại, thiếu sót về công tác an toàn, vệ sinh lao động, đảm bảo ngăn ngừa có hiệu quả nguy cơ gây tai nạn, bệnh nghề nghiệp.
Sử dụng nguồn kinh phí được bố trí trong dự toán chi hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác.
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện các nội dung liên quan.
- Xây dựng, nhân rộng mô hình phòng, chống một số bệnh nghề nghiệp phổ biến; tăng cường năng lực điều trị, phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động. Thực hiện hiệu quả phòng chống các bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm tại nơi làm việc. Đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động đối với nhân viên y tế.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và xã hội tăng cường công tác giám sát, quan trắc môi trường lao động, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe và bệnh nghề nghiệp của các đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở lao động, đặc biệt là các cơ sở có nguy cơ cao về bệnh nghề nghiệp.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì triển khai thực hiện nâng cao năng lực quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động. Hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ sở lao động thực hiện Luật Lao động; Luật An toàn, vệ sinh lao động và các quy định hiện hành của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, đồng thời tổ chức huấn luyện, đào tạo về an toàn vệ sinh lao động.
- Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí cho các hoạt động chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan truyền thông, báo chí, các trang, cổng thông tin điện tử các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương tăng cường công tác tuyên truyền các nội dung về Luật Lao động, Luật An toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Chỉ đạo các công đoàn ngành, Liên đoàn Lao động các huyện, thành phố, thị xã tăng cường các hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông tăng cường công tác truyền thông, phát động các phong trào thi đua thực hiện tốt công tác an toàn, vệ sinh lao động tại các đơn vị, doanh nghiệp.
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động tới đông đảo hội viên, bà con nông dân trên địa bàn tỉnh.
8. Các sở, ngành, đơn vị liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tốt công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp và chỉ đạo thực hiện tại các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng cường truyền thông về an toàn, vệ sinh lao động bằng nhiều hình thức để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người sử dụng lao động, người lao động.
- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã thực hiện nghiêm túc, đúng quy định về công tác quản lý, thống kê, báo cáo định kỳ tình hình tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng liên quan đến người lao động.
- Xây dựng kế hoạch chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030 và hàng năm, triển khai thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.
- Thực hiện quan trắc môi trường lao động, khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hà Tĩnh: Tham gia tổ chức triển khai Chương trình, đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức, theo dõi, giám sát, kiểm tra công tác chăm sóc, nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Bộ Y tế; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
File gốc của Kế hoạch 14/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình “Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030” trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đang được cập nhật.
Kế hoạch 14/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình “Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030” trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Tĩnh |
Số hiệu | 14/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Lê Ngọc Châu |
Ngày ban hành | 2021-01-18 |
Ngày hiệu lực | 2021-01-18 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng |