ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 144/KH-UBND | Thanh Hóa, ngày 29 tháng 9 năm 2016 |
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2016-2020
Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020; Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 3906/QĐ-UBND ngày 29/10/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020;
- Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo. Tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn tham gia các chương trình đào tạo phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập. Gắn đào tạo nghề với kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, đáp ứng nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và giảm nghèo bền vững.
- Tập trung tổ chức đào tạo nghề phi nông nghiệp theo vị trí việc làm tại doanh nghiệp để doanh nghiệp tuyển dụng vào làm việc theo hợp đồng lao động hoặc tổ chức việc làm cho LĐNT theo hợp đồng bao tiêu sản phẩm. Tập trung tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho các đối tượng là nông dân nòng cốt tại địa phương, đủ điều kiện áp dụng kiến thức nghề sau khi học. Ưu tiên hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm đối với người khuyết tật, lao động nữ.
- Các nội dung đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức xã phải phù hợp với điều kiện, yêu cầu và tình hình thực tế của địa phương để đảm bảo triển khai thực hiện có hiệu quả; đảm bảo sau khi được đào tạo, bồi dưỡng trình độ, kỹ năng lãnh đạo, quản lý chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức xã được nâng lên, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý, điều hành kinh tế-xã hội và thực thi công vụ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã: Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước (11 chức vụ cán bộ chuyên trách đảng, đoàn thể cấp xã) 14.520 lượt người; bồi dưỡng kiến thức theo vị trí chức danh đảm nhiệm (7 chức danh công chức xã) cho lượt người; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng công nghệ thông tin 6.400 lượt người.
1. Dạy nghề cho lao động nông thôn
- Tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác đào tạo nghề đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, về các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác đào tạo nghề nói chung, đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ, đặc biệt là các mô hình dạy nghề có hiệu quả cần nhân rộng, trên các phương tiện thông tin đại chúng như: hệ thống Đài Phát thanh-Truyền hình, Báo Thanh Hóa, Báo Văn hóa và Đời sống...
- Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Tỉnh Đoàn thanh niên tổ chức tuyên truyền vận động hội viên tham gia học nghề thông qua tập huấn, sinh hoạt hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng.
1.2. Hoạt động điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn
1.3. Nhân rộng các mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn có hiệu quả
1.4. Hoạt động tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề công lập
- Hỗ trợ đầu tư mua sắm trang thiết bị dạy nghề cho các trung tâm công lập thuộc các huyện nghèo 30a.
- Chỉ đạo việc điều chuyển thiết bị dạy nghề của những trung tâm đã được đầu tư nhưng chưa sử dụng hoặc tần xuất sử dụng quá thấp cho các cơ sở dạy nghề công lập đang thực sự có nhu cầu để dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Trên cơ sở chương trình dạy nghề sơ cấp đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Dạy nghề đã ban hành, các cơ sở dạy nghề tiếp tục chỉnh sửa, biên soạn lại hoặc xây dựng mới chương trình dạy nghề cho phù hợp với ngành nghề thực tế tại địa phương.
1.6. Hoạt động phát triển đội ngũ giáo viên, người dạy nghề, cán bộ quản lý dạy nghề
- Bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý và tư vấn chọn nghề, tìm và tự tạo việc làm cho lao động nông thôn: 500 lượt người.
- Bổ sung 01 biên chế chuyên trách về công tác dạy nghề thuộc Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội.
- Hỗ trợ dạy nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng cho khoảng 36.000 lao động nông thôn, trong đó nghề nông nghiệp: 16.000 người, nghề phi nông nghiệp là: 20.000 người.
1.8. Hoạt động giám sát, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
- Hàng năm tổ chức hội nghị sơ kết đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch, nhân rộng mô hình hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện theo Kế hoạch 56/KH-UBND ngày 12/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã tỉnh Thanh hóa giai đoạn 2016-2020 theo Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020”.
Tổng kinh phí: 149.776 triệu đồng, trong đó:
- Hỗ trợ người khuyết tật học nghề: 8.500 triệu đồng
- Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề: 2.500 triệu đồng
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức xã: 20.476 triệu đồng
- Ngân sách Trung ương: 136.476 triệu đồng
- Nguồn khác: 3.000 triệu đồng
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí hàng năm trình UBND tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành có liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện kế hoạch tại địa phương;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các cơ sở được đầu tư theo chính sách của Đề án lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị dạy nghề, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
- Phối hợp với Sở Nội vụ, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí đủ biên chế cho Phòng Dạy nghề thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, biên chế chuyên trách theo dõi công tác dạy nghề cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện; giao đủ chỉ tiêu cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề cho trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề công lập thuộc địa phương;
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan khảo sát nhu cầu xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hàng năm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Chủ trì xây dựng phương án phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức xã của tỉnh gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã; lựa chọn các cơ sở giáo dục, đào tạo có đủ điều kiện theo quy định tham gia bồi dưỡng cán bộ, công chức xã trên địa bàn tỉnh theo quy định;
- Xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện dạy nghề nông nghiệp hàng năm theo phân công, phân cấp quản lý, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Cung cấp thông tin về định hướng, quy hoạch sản xuất nông nghiệp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội khi xây dựng kế hoạch hàng năm;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định danh mục các nghề đào tạo, nhu cầu học nghề và kinh phí dạy nghề nông nghiệp của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng phương án phân bổ kinh phí hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện khảo sát, xác định nhu cầu lao động trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn, tổng hợp gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xây dựng kế hoạch đào tạo nghề hàng năm;
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông, các đài phát thanh cấp huyện và truyền thanh cơ sở thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng về các chính sách và tình hình thực hiện các hoạt động của Đề án;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan thẩm định phương án phân bổ dự toán kinh phí sự nghiệp để thực hiện Kế hoạch hàng năm, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan thẩm định chi phí đào tạo của từng nghề trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện Kế hoạch hàng năm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở đào tạo đổi mới nội dung chương trình, giáo trình tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn;
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Bổ sung ngân sách huyện, huy động từ các nguồn lực khác để dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Rà soát, xây dựng và bổ sung quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và xây dựng Kế hoạch chi tiết về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã hàng năm và cả giai đoạn 2016 - 2020, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
- Tạo điều kiện để giáo viên dạy nghề được tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng về nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề đáp ứng yêu cầu đào tạo.
- Thực hiện tốt việc sắp xếp, khai thác, sử dụng và bảo quản các trang thiết bị dạy nghề đã được đầu tư mua sắm, tránh lãng phí, hạn chế hiệu quả trong đầu tư./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TBXH (để b/c);
- TTr: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, VXhuyDN50
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Đăng Quyền
KINH PHÍ GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 144/KH-UBND ngày 29/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Đơn vị tính: triệu đồng
TT | Nội dung | Chỉ tiêu | Kinh phí giai đoạn 2016-2020 | Chia ra | Ghi chú | |||||||
Tổng số | TW | ĐP | Nguồn khác | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | ||||
| Tổng số |
| 149.776 | 136.476 | 10.300 | 3.000 | 17.150 | 33.184 | 35.732 | 34.894 | 28.816 |
|
I |
| 129.300 | 116.000 | 10.300 | 3.000 | 16.150 | 29.170 | 30.460 | 30.660 | 22.860 |
| |
1 |
36.000 | 90.000 | 78.000 | 10.000 | 2.000 | 14.090 | 17.910 | 19.000 | 19.000 | 20.000 |
| |
2 |
2.125 | 8.500 | 7.500 |
| 1.000 | 1.300 | 1.500 | 1.700 | 1.900 | 2.100 |
| |
3 |
| 27.000 | 27.000 |
|
|
| 9.000 | 9.000 | 9.000 |
|
| |
4 |
1.000 | 2.500 | 2.500 |
|
| 500 | 500 | 500 | 500 | 500 |
| |
5 |
| 1.300 | 1.000 | 300 |
| 260 | 260 | 260 | 260 | 260 |
| |
II |
32.920 | 20.476 | 20.476 |
|
| 1.000 | 4.014 | 5.272 | 4.234 | 5.956 |
|
File gốc của Kế hoạch 144/KH-UBND năm 2016 đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020 đang được cập nhật.
Kế hoạch 144/KH-UBND năm 2016 đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thanh Hóa |
Số hiệu | 144/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Phạm Đăng Quyền |
Ngày ban hành | 2016-09-29 |
Ngày hiệu lực | 2016-09-29 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng |