ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1099/KH-UBND | Cao Bằng, ngày 13 tháng 05 năm 2016 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM VÀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG NĂM 2016
- Hỗ trợ tạo việc làm mới và đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động, có nhu cầu làm việc đều có cơ hội tìm được việc làm phù hợp với khả năng và nguyện vọng.
- Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động, thu thập thông tin cung - cầu lao động, kết nối thông tin việc làm trong tỉnh và trong nước, nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
a) Tư vấn việc làm, học nghề và chính sách pháp luật lao động cho 20.000 lượt người.
- Tạo việc làm tại chỗ thông qua dự án vay vốn từ quỹ quốc gia về việc làm: 1.200 lao động.
- Xuất khẩu lao động: 200 người (cụ thể: 80 lao động thuộc huyện nghèo theo Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2009 - 2020; 80 lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, lao động là người dân tộc thiểu số, lao động là thân nhân chủ yếu của gia đình chính sách người có công với cách mạng, lao động thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; 40 lao động thuộc các đối tượng khác).
(có biểu chi tiết phụ lục 01 và 02 kèm theo)
- Phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới: triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, tập trung chỉ đạo thực hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp; Phát triển nhanh chăn nuôi theo hướng hiệu quả, an toàn dịch bệnh, tạo sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Đẩy mạnh phát triển có hiệu quả kinh tế rừng, tiếp tục thực hiện chính sách giao đất, giao rừng, khoán rừng cho các hộ gia đình, cộng đồng và tổ chức quản lý bảo vệ và phát triển rừng; tăng cường thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; hỗ trợ các thành phần kinh tế, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư vào sản xuất, phát triển công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ ở nông thôn. Tiếp tục đầu tư phát triển các hệ thống thủy lợi đa mục tiêu, ưu tiên đầu tư các công trình cấp thoát nước, vệ sinh môi trường nông thôn.
- Về phát triển dịch vụ: Phát triển hệ thống phân phối trên thị trường bán lẻ. Bảo đảm cung cấp các mặt hàng thiết yếu, đặc biệt là các mặt hàng chính sách, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, sốt giá. Đẩy mạnh giao lưu hợp tác với tỉnh Quảng Tây và một số địa phương khác thuộc Trung Quốc; tăng cường hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch, kết hợp với xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch, tạo ra sản phẩm độc đáo, đặc trưng của du lịch địa phương; Phát triển vận tải theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ, bảo đảm đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa, hành khách. Khai thác tốt và nâng cao chất lượng các dịch vụ tài chính, ngân hàng, tư vấn, khoa học công nghệ,... đẩy mạnh phát triển thị trường trong nước, nhất là hỗ trợ doanh nghiệp, nông dân tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường quản lý thị trường, ngăn chặn có hiệu quả các hành vi gian lận thương mại như: hàng giả, hàng kém chất lượng, trốn thuế, lậu thuế, thao túng thị trường, buôn lậu qua biên giới; đồng thời đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng.
- Cho vay ưu đãi đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh và người lao động để tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm.
- Cho vay ưu đãi đối với các dự án khởi sự doanh nghiệp, phát triển sản xuất kinh doanh của thanh niên; lao động thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp, lao động nữ nông thôn.
- Thực hiện kế hoạch cho vay và giải quyết việc làm, kiểm tra giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định.
- Tiếp tục thực hiện Đề án hỗ trợ huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020 theo Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg, ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phối hợp với các doanh nghiệp tư vấn tuyên truyền, tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; khảo sát nhu cầu xuất khẩu lao động, nhu cầu việc làm của người lao động đi làm việc ở nước ngoài sau khi hoàn thành hợp đồng trở về nước, để tổ chức tư vấn giới thiệu việc làm phù hợp với khả năng, nguyện vọng của người lao động; rà soát lại số lao động đang thực hiện hợp đồng làm việc ở nước ngoài, số lao động hết hạn hợp đồng làm việc và đang cư trú bất hợp pháp tại các nước.
4. Phát triển thị trường lao động, thúc đẩy cung ứng lao động, giới thiệu việc làm
- Khảo sát, nắm tình hình nhu cầu việc làm, thu nhập các doanh nghiệp, khu công nghiệp trong nước; định hướng tuyên truyền, tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động đi làm việc tại các doanh nghiệp, khu công nghiệp trong nước có việc làm và thu nhập ổn định; đánh giá tình hình thực hiện Biên bản ghi nhớ về giới thiệu việc làm và cung ứng lao động của tỉnh Cao Bằng với các tỉnh bạn.
2. Xây dựng, triển khai các chương trình dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội phải gắn với chỉ tiêu tạo việc làm, đặc biệt ưu tiên sử dụng lao động của địa phương, lao động là người dân tộc thiểu số, lao động hộ nghèo, hộ cận nghèo...; lồng ghép công tác giải quyết việc làm với các chương trình, dự án tại địa phương. Thực hiện tốt chính sách việc làm công theo quy định của Luật Việc làm, chính quyền cấp xã làm chủ đầu tư có trách nhiệm bố trí nguồn nhân lực địa phương trực tiếp tham gia triển khai thực hiện.
4. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề với giải quyết việc làm cho người lao động, thực hiện đào tạo nghề theo nhu cầu của người sử dụng lao động, nhu cầu nhân lực của các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội và thị trường lao động.
6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả thực hiện các nội dung hoạt động của chương trình việc làm và xuất khẩu lao động trên địa bàn.
- Ngân sách cấp tỉnh: bố trí kinh phí thực hiện các nội dung chương trình việc làm và xuất khẩu lao động của tỉnh từ nguồn kinh phí hỗ trợ hoạt động chung và các nhiệm vụ phát sinh của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
V. TRÁCH NHIỆM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện các nội dung kế hoạch Chương trình Việc làm và Xuất khẩu lao động năm 2016; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện trên địa bàn tỉnh.
- Bố trí kinh phí thực hiện chương trình việc làm và xuất khẩu lao động đúng mục đích, có hiệu quả.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thủ tục thanh toán, quyết toán kinh phí theo quy định.
5. Các sở, ban ngành có liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị có trách nhiệm thực hiện nội dung của kế hoạch; phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành liên quan của tỉnh và các địa phương trong tổ chức thực hiện kế hoạch.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình Việc làm và Xuất khẩu lao động của địa phương phù hợp với kế hoạch này, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện; bố trí kinh phí thực hiện có hiệu quả các nội dung để đảm bảo thực hiện đạt chỉ tiêu giải quyết việc làm của địa phương.
- Các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị-xã hội tỉnh; UBND các huyện, thành phố, định kỳ báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) về tình hình thực hiện Kế hoạch; báo cáo 06 tháng yêu cầu gửi trước ngày 20/6/2016, báo cáo năm yêu cầu gửi trước ngày 20/12/2016.
Căn cứ kế hoạch này, thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức chính trị-xã hội của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu quả, hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch Chương trình việc làm và xuất khẩu lao động năm 2016./.
- TT. Tỉnh ủy; - Các sở, ngành thành viên BCĐ Ch.trình VL&XKLĐ tỉnh; - UBND các huyện, thành phố; - LĐVP UBND tỉnh; - TTTT, VP UBND tỉnh; - Lưu: VT, VX (G). | KT. CHỦ TỊCH |
CHỈ TIÊU TẠO VIỆC LÀM MỚI NĂM 2016
(Kèm theo Kế hoạch số 1099/KH-UBND ngày 13/5/2016 của UBND tỉnh Cao Bằng)
Đơn vị tính: người
STT | Tên huyện, Thành phố | Chỉ tiêu tạo việc làm mới năm 2016 | Trong đó | |||
LĐ đi làm việc tại các DN, KCN trong nước (trong tỉnh và ngoài tỉnh) | Xuất khẩu lao động | Tạo việc làm thông qua vốn vay từ quỹ quốc gia về việc làm | Tạo việc làm thông qua các chương trình, dự án tại địa phương | |||
1 |
560 | 280 | 10 | 20 | 250 | |
2 |
505 | 120 | 10 | 15 | 360 | |
3 |
545 | 260 | 10 | 25 | 250 | |
4 |
685 | 250 | 15 | 20 | 400 | |
5 |
1.665 | 400 | 20 | 645 | 600 | |
6 |
420 | 160 | 10 | 20 | 230 | |
7 |
620 | 220 | 20 | 20 | 360 | |
8 |
1.620 | 800 | 45 | 75 | 700 | |
9 |
980 | 400 | 10 | 170 | 400 | |
10 |
655 | 200 | 15 | 40 | 400 | |
11 |
565 | 130 | 15 | 20 | 400 | |
12 |
930 | 400 | 10 | 70 | 450 | |
13 |
550 | 280 | 10 | 60 | 200 | |
10.300 | 3.900 | 200 | 1.200 | 5.000 |
NGUỒN VỐN CHO VAY TỪ QUỸ QUỐC GIA VỀ VIỆC LÀM ĐẾN HẠN THU HỒI NĂM 2016
(Kèm theo Kế hoạch số 1099/KH-UBND ngày 13/5/2016 của UBND tỉnh Cao Bằng)
STT | Tên huyện, Thành phố | Số lao động được tạo việc làm (người) | Vốn đến hạn thu hồi trong năm 2016 (triệu đồng) |
1 |
20 | 439 | |
2 |
15 | 318 | |
3 |
25 | 475 | |
4 |
20 | 418 | |
5 |
645 | 13.246 | |
6 |
20 | 384 | |
7 |
20 | 384 | |
8 |
75 | 1.580 | |
9 |
170 | 3.410 | |
10 |
40 | 865 | |
11 |
20 | 377 | |
12 |
70 | 1.473 | |
13 |
60 | 1.299 | |
Cộng | 1.200 | 24.668 |
Từ khóa: Kế hoạch 1099/KH-UBND, Kế hoạch số 1099/KH-UBND, Kế hoạch 1099/KH-UBND của Tỉnh Cao Bằng, Kế hoạch số 1099/KH-UBND của Tỉnh Cao Bằng, Kế hoạch 1099 KH UBND của Tỉnh Cao Bằng, 1099/KH-UBND
File gốc của Kế hoạch 1099/KH-UBND năm 2016 về thực hiện Chương trình việc làm và xuất khẩu lao động tỉnh Cao Bằng đang được cập nhật.
Kế hoạch 1099/KH-UBND năm 2016 về thực hiện Chương trình việc làm và xuất khẩu lao động tỉnh Cao Bằng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cao Bằng |
Số hiệu | 1099/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Trịnh Hữu Khang |
Ngày ban hành | 2016-05-13 |
Ngày hiệu lực | 2016-05-13 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng |