ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 100/KH-UBND | Bạc Liêu, ngày 17 tháng 7 năm 2021 |
Căn cứ Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 (Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg);
- Việc triển khai thực hiện hỗ trợ đảm bảo theo phương châm: “Khẩn trương, trách nhiệm, đúng đối tượng, đúng quy định”. Trong tổ chức thực hiện đảm bảo công khai, minh bạch, có kiểm tra, giám sát, không để xảy ra sai sót hoặc bỏ sót đối tượng; tránh tình trạng trục lợi chính sách.
II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG HỖ TRỢ:
a) Đối tượng hỗ trợ:
- Người sử dụng lao động hỗ trợ toàn bộ số tiền có được từ việc giảm đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động phòng, chống COVID-19.
- Mức đóng: Bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
c) Đăng ký tham gia, lựa chọn phương thức đóng, sử dụng và quản lý Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
- Thời gian đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại điểm b mục 1 Phần II Kế hoạch này được tính hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
a) Đối tượng hỗ trợ:
b) Điều kiện hỗ trợ:
+ Số lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật trừ đi số lao động mới giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày người sử dụng lao động có văn bản đề nghị.
+ Số lao động đang nghỉ việc không hưởng tiền lương mà thời gian nghỉ việc không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.
- Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội tính giảm tại các điều kiện nêu trên chỉ bao gồm người làm việc theo hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; không bao gồm người lao động nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 5 năm 2021.
- Người lao động và người sử dụng lao động đủ điều kiện theo quy định tại điểm a mục 2 Phần II Kế hoạch này được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất 06 tháng tính từ tháng người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị.
d) Đóng bù vào quỹ hưu trí và tử tuất:
- Kể từ thời điểm kết thúc thời gian được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, nếu người sử dụng lao động không thực hiện việc đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội.
đ) Trình tự, thủ tục thực hiện:
- Trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm xem xét, giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; trường hợp không giải quyết thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Luật Việc làm nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ trong thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
- Phải thay đổi cơ cấu, công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Bộ luật Lao động.
- Có phương án hoặc phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
- Mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề tối đa 1.500.000 đồng/người lao động/tháng. Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo thời gian học thực tế của từng nghề hoặc từng khóa học. Trường hợp khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề có những ngày lẻ không đủ tháng thì được tính theo nguyên tắc: Dưới 15 ngày tính là 1/2 tháng, từ đủ 15 ngày trở lên tính là 01 tháng để xác định mức hỗ trợ.
- Thời gian hỗ trợ: Tối đa 06 tháng.
c) Hồ sơ đề nghị:
- Văn bản của người sử dụng lao động về việc thay đổi cơ cấu, công nghệ.
- Xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc người sử dụng lao động đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ và đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động tham gia đào tạo.
- Người sử dụng lao động có nhu cầu hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang tham gia bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp của cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 điểm c mục 3 Phần II Kế hoạch này. Cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
- Trong 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người sử dụng lao động theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định việc hỗ trợ theo Mẫu số 04a tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg. Quyết định hỗ trợ gửi bản giấy và bản điện tử theo quy định đến: Bảo hiểm xã hội tỉnh để thực hiện chuyển kinh phí hỗ trợ, người sử dụng lao động để thực hiện, cơ sở thực hiện việc đào tạo. Trường hợp không hỗ trợ thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ, người sử dụng lao động thực hiện việc chuyển kinh phí cho cơ sở thực hiện việc đào tạo theo phương án đã được phê duyệt.
4. Hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương:
Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục) phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau:
- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.
- Mức hỗ trợ:
+ 3.710.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng (30 ngày) trở lên.
- Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động.
- Bản sao văn bản thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền đối với người lao động đang mang thai, đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
- Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tổ chức thẩm định xong.
5. Chính sách hỗ trợ người lao động ngừng việc:
Người lao động được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng trước liền kề tháng người lao động ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động.
- Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/người.
- Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động.
- Bản sao văn bản yêu cầu cách ly của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền đối với người lao động đang mang thai, đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi.
- Người sử dụng lao động đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội. Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
- Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tổ chức thẩm định xong.
- Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện, người sử dụng lao động thực hiện chi trả cho người lao động.
a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ:
- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động chấm dứt hợp đồng lao động.
b) Mức hỗ trợ và phương thức chi trả:
- Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.
c) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ:
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau: Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; quyết định thôi việc; thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền đối với người lao động đang mang thai, đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi.
- Người lao động có nhu cầu hỗ trợ gửi hồ sơ đến Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.
- Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận danh sách, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Hỗ trợ đối với trẻ em và người đang điều trị COVID-19, cách ly y tế:
Trẻ em (người dưới 16 tuổi theo quy định của Luật Trẻ em) và người điều trị do nhiễm COVID-19 (F0) hoặc cách ly y tế để phòng, chống COVID-19 (F1) theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày đối với các trường hợp người điều trị nhiễm COVID-19 (F0), từ ngày 27 tháng 4 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, thời gian hỗ trợ theo thời gian điều trị thực tế nhưng tối đa 45 ngày.
- Đối với trẻ em trong thời gian điều trị do nhiễm COVID-19 hoặc cách ly y tế: Được hỗ trợ thêm một lần mức 1.000.000 đồng/trẻ em. Ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí đối với các chi phí ngoài phạm vi chi trả của bảo hiểm y tế và chi phí khám, chữa bệnh đối với trẻ em không có thẻ bảo hiểm y tế.
- Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với các trường hợp F0 đang điều trị tại cơ sở y tế gồm (1):
+ Giấy ra viện điều trị do nhiễm COVID-19 của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
- Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với các trường hợp F1 đang thực hiện cách ly y tế tại cơ sở cách ly (2) gồm:
+ Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc cách ly y tế.
- Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với F0 đã kết thúc điều trị tại cơ sở y tế trước ngày 07/7/2021 (3) gồm:
+ Biên nhận thu tiền ăn tại cơ sở y tế đã điều trị.
- Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với F1 đã kết thúc cách ly tại cơ sở cách ly trước ngày 07/7/2021 hoặc cách ly tại nhà (4) gồm:
+ Giấy hoàn thành việc cách ly.
+ Biên nhận thu tiền ăn tại cơ sở cách ly đối với người đã kết thúc cách ly tại cơ sở cách ly.
+ Đối với trường hợp đang điều trị, cách ly tại cơ sở y tế, cơ sở cách ly: Cơ sở y tế, cơ sở cách ly căn cứ vào hồ sơ quy định tại khoản (1), (2) Điểm c này lập danh sách (theo Mẫu số 08a, 8b tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg) đối với các trường hợp F0, F1 đủ điều kiện hưởng chính sách gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022.
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt danh sách và thực hiện chi trả hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
+ Đối với trường hợp F0, F1 đã kết thúc điều trị, hoàn thành cách ly tại cơ sở hoặc cách ly tại nhà: Cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của trẻ em, các trường hợp F0, F1 gửi hồ sơ quy định tại khoản (3), (4) Điểm c này tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.
Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, phê duyệt danh sách và thực hiện chi trả hỗ trợ theo nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
8. Hỗ trợ viên chức hoạt động nghệ thuật và người lao động là hướng dẫn viên du lịch:
a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ:
- Là đạo diễn nghệ thuật, diễn viên, họa sĩ giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV.
b) Mức hỗ trợ và phương thức chi trả:
- Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động.
- Đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật (bao gồm cả đơn vị trực thuộc cơ quan trung ương) lập danh sách viên chức hoạt động nghệ thuật bảo đảm điều kiện theo quy định tại điểm a mục 8.1 Phần II Kế hoạch này (Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/202l/QĐ-TTg) gửi Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch nơi đặt trụ sở chính. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.
- Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được danh sách của Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời, chỉ đạo thực hiện hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ:
- Có thẻ hướng dẫn viên du lịch theo quy định của Luật Du lịch.
b) Mức hỗ trợ và phương thức chi trả:
- Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động.
- Đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg;
+ Bản sao hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch có hiệu lực trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến thời điểm nộp hồ sơ.
d) Trình tự, thủ tục thực hiện:
- Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch thẩm định, lập danh sách đề nghị hỗ trợ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Hộ kinh doanh được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
- Phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19.
- Mức hỗ trợ: 3.000.000 đồng/hộ kinh doanh.
c) Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện:
- Trong 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh; niêm yết công khai; tổng hợp, báo cáo gửi Chi cục Thuế.
- Trong 04 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, tổng hợp; Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời, chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ theo nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
a) Điều kiện vay vốn; mức cho vay, thời hạn cho vay, thời hạn giải ngân; hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện; nguồn vốn cho vay, chi phí quản lý; chuyển nợ quá hạn và xử lý rủi ro vốn vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại Điều 38, 39, 40, 41, 42, 43 Chương X Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
- Cơ quan Bảo hiểm xã hội tiếp nhận hồ sơ do người sử dụng lao động gửi (theo mẫu số 13a, 13b, 13c tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 23/2021/QĐ-TTg); xem xét, xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động và gửi lại người sử dụng lao động theo quy định.
2. Kinh phí hỗ trợ đối tượng tại mục 3 Phần II Kế hoạch này do quỹ Bảo hiểm thất nghiệp đảm bảo.
4. Nguồn huy động hợp pháp khác.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Xem xét, quyết định việc hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo quy định.
- Phối hợp Sở Tài chính tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho các đơn vị, địa phương thực hiện chính sách.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối nguồn kinh phí, phân bổ cho các đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Thực hiện quyết toán kinh phí với các đơn vị, địa phương theo quy định hiện hành.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, Ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp các đối tượng lao động không giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối tượng đặc thù khác bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 để tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành chính sách hỗ trợ theo điều kiện và khả năng ngân sách của tỉnh.
Hướng dẫn cơ sở y tế, cơ sở cách ly lập danh sách đối tượng F0, F1, trẻ em đang điều trị, cách ly đủ điều kiện hưởng chính sách theo quy định mục 7 Phần II Kế hoạch này, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt hỗ trợ; đồng thời, chi trả đầy đủ các chế độ hỗ trợ theo danh sách được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí, tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi các nội dung về đối tượng, mức hỗ trợ; tuyên truyền để người thụ hưởng sử dụng kinh phí hiệu quả, đúng mục đích.
5. Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ
- Phối hợp cung cấp danh sách cơ sở giáo dục ngoài công lập ở cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông cho Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ cho người lao động tại các cơ sở giáo dục.
Hướng dẫn Chi cục Thuế thành phố, khu vực thực hiện các nội dung có liên quan đến ngành quản lý; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hộ kinh doanh phải dừng hoạt động theo quy định tại mục 9 Phần II Kế hoạch này, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp.
- Triển khai, hướng dẫn thực hiện hỗ trợ người sử dụng lao động, người lao động giảm đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại mục 1, 2 Phần II Kế hoạch này.
- Xác nhận về việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục gặp khó khăn bởi đại dịch COVID-19 để hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động; hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương và người lao động ngừng việc; hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất theo quy định tại mục 3, 4, 5 và 10 Phần II Kế hoạch này.
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội xác định tình hình nợ xấu đối với người sử dụng lao động đề nghị vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất theo quy định.
Hướng dẫn, thẩm định, giải quyết hồ sơ đề nghị vay vốn của người sử dụng lao động để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất theo đúng quy định và theo hướng dẫn của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam; thực hiện giải ngân theo quy định.
Phổ biến, tuyên truyền rộng rãi công tác triển khai thực hiện các nội dung Nghị quyết số 68/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh để các đối tượng thụ hưởng biết, chủ động đăng ký nhận hỗ trợ.
- Tích cực thông tin, tuyên truyền về nội dung chính sách của Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan biết và thực hiện.
12. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
- Lập dự toán kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng gặp khó khăn do dịch COVID-19 nêu trên, gửi Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện; chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí được bổ sung theo đúng quy định. Khi hoàn thành việc hỗ trợ cho các đối tượng, trường hợp không sử dụng hết kinh phí, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập thủ tục hoàn trả kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Tổ chức giám sát chặt chẽ việc thực hiện chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 68/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg theo hướng công khai, minh bạch, dân chủ, đúng đối tượng, đúng chính sách.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
13. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh:
- Căn cứ báo cáo của các đơn vị có liên quan, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện định kỳ (trước ngày 24 hàng tháng) với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; báo cáo các vấn đề vướng mắc, khó khăn trong triển khai thực hiện hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Trên đây là Kế hoạch về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Đề nghị Thủ trưởng các Sở, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện./.
- Bộ LĐTBXH;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQVN tỉnh, các tổ chức, đoàn thể;
- Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT,(H-KH15).
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Xuân Thu Vân
File gốc của Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2021 thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đang được cập nhật.
Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2021 thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bạc Liêu |
Số hiệu | 100/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Cao Xuân Thu Vân |
Ngày ban hành | 2021-07-17 |
Ngày hiệu lực | 2021-07-17 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Hết hiệu lực |