ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/HD-UBND | Lào Cai, ngày 13 tháng 01 năm 2021 |
1.1. Tiêu chí xác định danh mục chuyên ngành cần thu hút:
- Trong 2 kỳ tuyển dụng gần nhất, số người đăng ký dự tuyến thấp hơn số chỉ tiêu cần tuyển;
1.2. Các cơ quan, đơn vị căn cứ thực trạng nhân lực, nhu cầu sử dụng nhân lực trong giai đoạn 2021-2025 và các tiêu chí nêu trên xác định chuyên ngành cần thu hút đối với người có học hàm giáo sư, phó giáo sư, có trình độ Tiến sỹ, Thạc sỹ y khoa, Bác sỹ chuyên khoa 2, Bác sỹ chuyên khoa 1; Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về Chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
2. Quy trình thực hiện chính sách thu hút
a) Các cơ quan, đơn vị căn cứ danh mục chuyên ngành cần thu hút do UBND tỉnh ban hành và số người làm việc còn thiếu, đăng ký nhu cầu thu hút theo từng vị trí việc làm, xác định rõ yêu cầu đối với người cần thu hút về trình độ, chuyên ngành đào tạo gửi Ban Tổ chức Tỉnh ủy hoặc Sở Nội vụ trước ngày 05/6 hàng năm;
c) Sở Nội vụ tổng hợp, thẩm định đăng ký nhu cầu thu hút của các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; thông báo nhu cầu thu hút trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương có nhu cầu thu hút trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký của cá nhân; thực hiện các thủ tục tiếp nhận, tuyển dụng công chức, viên chức theo quy hiện hành về tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức và quy định phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ; gửi văn bản đề nghị thu hút kèm hồ sơ cá nhân về Ban Tổ chức Tỉnh ủy hoặc Sở Nội vụ để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
* Hồ sơ đề nghị thu hút bằng hình thức tiếp nhận.
(2) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan đang công tác;
(4) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp có thời hạn không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
(6) Bản sao các quyết định về tuyển dụng, tiền lương;
*Hồ sơ đề nghị thu hút bằng hình thức tuyển dụng thực hiện theo quy định hiện hành về tuyển dụng công chức, viên chức của Bộ Nội vụ có bổ sung thêm Bản cam kết thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm nếu được hưởng chính sách thu hút của tỉnh.
a) Ban Tổ chức Tỉnh ủy thẩm định trình Thường trực Tỉnh ủy phê duyệt danh sách, mức hỗ trợ thu hút đối với các trường hợp có đủ điều kiện, tiêu chuẩn về công tác tại các cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện, cấp tỉnh và các cơ quan nhà nước đối với các vị trí thuộc diện Thường trực, Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý;
c) Căn cứ quyết định phê duyệt của Thường trực Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Sở Tài chính tham mưu phân bổ kinh phí hỗ trợ thu hút cho các cơ quan, đơn vị.
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc các cơ quan của Đảng, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chi trả trợ cấp thu hút một lần cho cán bộ, công chức, viên chức có tên trong quyết định phê duyệt thu hút của Thường trực Tỉnh ủy, đồng thời gửi Ban Tổ chức Tỉnh ủy 01 bản quyết định chi trả thay báo cáo.
1.1. Tiêu chí xác định danh mục chuyên ngành cần hỗ trợ đào tạo: Chuyên ngành cần hỗ trợ đào tạo phải đảm bảo các tiêu chí sau:
- Có yếu tố khó khăn khi thi tuyển, khó khăn trong quá trình học tập (tỷ lệ trúng tuyển thấp, quá trình học tập yêu cầu tính chuyên môn cao) nếu không hỗ trợ đào tạo sẽ không có cán bộ, công chức, viên chức đi học.
Trước ngày 25/01/2021, các cơ quan Đảng, đoàn thể gửi đề xuất chuyên ngành cần hỗ trợ đào tạo về Ban Tổ chức Tỉnh ủy để trình Thường trực Tỉnh ủy phê duyệt và gửi Sở Nội vụ tổng hợp; các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố gửi đề xuất chuyên ngành cần hỗ trợ đào tạo về Sở Nội vụ. Sở Nội vụ tổng hợp chung danh mục chuyên ngành cần hỗ trợ đào tạo của tỉnh trình UBND tỉnh quyết định ban hành.
2.1. Cử cán bộ, công chức, viên chức đi ôn tập, dự thi:
b) Căn cứ đối tượng theo Khoản 1, Điều 3, Quy định kèm theo Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND, căn cứ danh mục chuyên ngành cần hỗ trợ đào tạo sau đại học do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cử cán bộ, công chức, viên chức có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đi ôn tập, dự thi sau khi thống nhất với Sở Nội vụ hoặc trình UBND tỉnh và Tỉnh ủy đối với CCVC đi ôn và dự tuyển ở nước ngoài.
a) Các cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội của tỉnh trình Thường trực Tỉnh ủy (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy) Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học theo chính sách hỗ trợ đào tạo sau khi trúng tuyển;
2.3. Cán bộ, công chức, viên chức sau khi hoàn thành khóa học, đã nhận Bằng tốt nghiệp, việc chi trả chế độ thực hiện như sau:
b) Chủ tịch MTTQ tỉnh, Thủ trưởng các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chi trả chế độ hỗ trợ đào tạo cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý;
3. Hồ sơ cử đi đào tạo sau đại học theo chính sách hỗ trợ đào tạo
a) Đơn đề nghị cử đi học của cá nhân;
c) Giấy báo trúng tuyển của cơ sở đào tạo;
đ) Sơ yếu lý lịch:
- Đối với viên chức, sử dụng mẫu HS02-VC/BNV theo Thông tư số 07/2019/TT-BNV ngày 01/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ viên chức.
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ban ngành liên quan thực hiện như sau:
b) Tham mưu cho UBND tỉnh đăng ký chỉ tiêu đào tạo với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục đào tạo giáo viên;
d) Trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định cử viên chức trúng tuyển đi đào tạo.
Sở Y tế chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở ngành liên quan thực hiện như sau:
b) Tham mưu cho UBND tỉnh đăng ký chỉ tiêu đào tạo với Bộ Giáo dục & ĐT và các trường Đại học y khoa; thông báo chỉ tiêu đào tạo tới các trường THPT và các trường có học sinh THPT trong tỉnh trước ngày 30 tháng 8 hàng năm;
d) Trình UBND tỉnh quyết định cử học sinh đủ điều kiện trúng tuyển đi đào tạo bác sỹ hệ chính quy;
e) Phối hợp với cơ sở đào tạo tiếp nhận bằng tốt nghiệp và hồ sơ của sinh viên sau khi tốt nghiệp; trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch tuyển dụng sinh viên theo quy định của pháp luật;
Sở Y tế chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ và các sở ngành liên quan thực hiện như sau:
b) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký của sinh viên; ký thỏa thuận hỗ trợ đào tạo với gia đình sinh viên; tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt danh sách, mức hỗ trợ sinh viên hàng năm; chi trả kinh phí hỗ trợ cho sinh viên;
7. Hỗ trợ đại biểu HĐND cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố tham gia các lớp bồi dưỡng; quần chúng ưu tú ở thôn, tổ dân phố tham gia các lớp bồi dưỡng đối tượng đảng, đảng viên mới.
Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh không chuyên trách khi tham gia lớp bồi dưỡng dành cho đối tượng người hoạt động không chuyên trách thì không được hỗ trợ.
Căn cứ nhu cầu bồi dưỡng, kinh phí ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện và khả năng cân đối ngân sách cấp huyện, UBND cấp huyện quyết định ban hành kế hoạch bồi dưỡng, kinh phí triển khai thực hiện đảm bảo theo quy định tại Quyết định số 20/2020/QĐ-UBND ngày 19/6/2020 của UBND tỉnh quy định một số nội dung về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, đại biểu HĐND và người hoạt động không chuyên trách trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
1.1. Quy trình
b) Sở Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt danh sách, mức hưởng phụ cấp đãi ngộ đối với viên chức ngành y tế;
d) Thủ trưởng các cơ sở khám chữa bệnh, cơ quan y tế dự phòng ra quyết định chi trả chế độ đãi ngộ đối với viên chức.
a) Quyết định công nhận sáng kiến hoặc đề tài của Hội đồng sáng kiến Sở Y tế (bản phô tô);
c) Văn bản phân công nhiệm vụ trong năm của thủ trưởng đơn vị;
đ) Biên bản họp bình xét hưởng chính sách đãi ngộ của cơ quan, đơn vị;
2.1. Hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh phải đảm bảo cả 2 tiêu chí sau:
b) Cấp độ áp dụng: Hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh phải được thực hiện tối thiểu ở 2 cấp trở lên (cấp tỉnh - cấp huyện; cấp huyện - cấp xã; hoặc cấp tỉnh - huyện - xã)
a) Trước ngày 28 tháng 2 hàng năm, Sở Thông tin và truyền thông lập danh sách công chức, viên chức làm nhiệm vụ điều phối, ứng cứu sự cố máy tính và danh sách công chức, viên chức trực tiếp vận hành hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh đủ điều kiện hưởng chính sách đãi ngộ (kèm theo hồ sơ) gửi Sở Nội vụ;
c) Căn cứ Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Tài chính tham mưu phân bổ kinh phí thực hiện cho các cơ quan, đơn vị; thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp chi trả chế độ phụ cấp đãi ngộ cho công chức, viên chức.
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh gửi danh sách kèm hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức đề nghị hưởng chính sách đãi ngộ về Sở Nội vụ thẩm định. Hồ sơ gồm:
b) Bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành công nghệ thông tin hoặc điện tử viễn thông (bản phô tô);
d) Quyết định phê duyệt kết quả sát hạch năng lực công chức, viên chức làm nhiệm vụ an toàn, an ninh thông tin (năm trước liền kề) của Sở Thông tin và truyền thông.
3.1. Tiêu chuẩn công chức, viên chức làm việc tại bộ phận một cửa được hưởng chính sách hỗ trợ: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 11 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
a) UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp danh sách công chức làm việc tại Bộ phận một cửa thuộc UBND cấp huyện, UBND cấp xã đề nghị hưởng chính sách gửi Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 28 tháng 02 hàng năm; Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, thẩm định danh sách công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Lào Cai, Bộ phận một cửa thuộc UBND cấp huyện, UBND cấp xã gửi Sở Nội vụ;
c) Căn cứ Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Tài chính tham mưu phân bổ kinh phí thực hiện cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp chi trả chế độ hỗ trợ cho công chức, viên chức.
a) Quyết định cử công chức, viên chức làm việc tại bộ phận một cửa của Thủ trưởng đơn vị (bản phô tô);
IV. Công tác lập và giao dự toán; cấp phát, thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện chính sách
Căn cứ số đối tượng dự kiến hưởng chính sách, các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố lập nhu cầu dự toán kinh phí thực hiện chính sách đối với phần kinh phí ngân sách tỉnh đảm bảo cùng với kỳ lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh giao dự toán.
- Căn cứ quyết định giao dự toán của cấp có thẩm quyền, cơ quan tài chính thông báo dự toán cho các cơ quan, đơn vị. Đối với các đơn vị dự toán cấp I (quản lý tài chính theo ngành) quyết định giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc.
V. Đền bù kinh phí hỗ trợ thu hút, hỗ trợ đào tạo
2. Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm cam kết thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ sau khi được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo thì phải đền bù chi phí đào tạo để nộp về Kho bạc Nhà nước theo quy định. Chi phí đền bù bao gồm:
b) Kinh phí hỗ trợ theo Chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh.
4. Cách tính chi phí đền bù và cách thức thực hiện của Hội đồng xét đền bù thực hiện theo quy định tại Điều 9, Quyết định số 20/2020/QĐ-UBND ngày 19/6/2020 của UBND tỉnh Lào Cai.
VI. Chế độ kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện chính sách
2. Biểu mẫu báo cáo theo hướng dẫn của Sở Nội vụ;
VI. Phân công trách nhiệm thực hiện
1.1. Sở Nội vụ
b) Thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định:
- Quyết định phê duyệt đi đào tạo sau đại học theo chính sách hỗ trợ đào tạo đối với cán bộ, công chức, viên chức;
c) Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, các Sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, theo dõi và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh kết quả thực hiện Nghị quyết.
a) Tham mưu trình Thường trực Tỉnh ủy quyết định:
- Quyết định cử CBCC, viên chức khối Đảng, Mặt trận tổ quốc và các Đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện đi đào tạo sau đại học theo chính sách hỗ trợ đào tạo của tỉnh theo phân cấp quản lý tổ chức và cán bộ;
c) Tổng hợp, đề xuất danh mục các chuyên ngành cần thu hút; danh mục chuyên ngành cần hỗ trợ đào tạo sau đại học đối với các cơ quan khối Đảng, Ủy ban Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội của tỉnh gửi Sở Nội vụ tổng hợp chung;
1.3. Sở Tài chính
1.4. Sở Y tế
b) Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành liên quan chọn cử bác sỹ đi ôn tập và dự thi đào tạo trình độ sau đại học; tuyển sinh học sinh THPT đi đào tạo bác sỹ hệ chính quy; trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cử học sinh trúng tuyển đi đào tạo.
d) Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc bình xét, lựa chọn bác sỹ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn hưởng chính sách đãi ngộ của tỉnh;
1.5. Sở Giáo dục và Đào tạo
b) Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành liên quan chọn cử giáo viên đi ôn tập và dự thi đào tạo trình độ sau đại học; đào tạo đại học sư phạm tiếng Anh văn bằng 2; trình Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định phê duyệt danh sách giáo viên đã trúng tuyển đi đào tạo theo chính sách hỗ trợ của tỉnh.
d) Thực hiện chi trả kinh phí thu hút, hỗ trợ đào tạo cho viên chức theo đúng quy định; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) kết quả thực hiện chính sách theo định kỳ hàng năm, giai đoạn.
a) Sở Thông tin và Truyền thông xác định danh mục các phần mềm dùng chung; hàng năm tổ chức kiểm tra, sát hạch đánh giá năng lực công chức, viên chức làm nhiệm vụ an toàn an ninh thông tin của tỉnh làm cơ sở để thực hiện chính sách đãi ngộ;
c) Tổng hợp danh sách, hồ sơ công chức, viên chức đủ điều kiện hưởng chính sách đãi ngộ theo quy định tại Điều 6, Quy định kèm theo Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND gửi Sở Nội vụ trình UBND tỉnh phê duyệt.
a) Tiến hành rà soát xác định rõ nhu cầu cần thu hút, hỗ trợ đào tạo đối với từng chuyên ngành đào tạo của đối tượng hàng năm, hoặc giai đoạn (2021- 2025) đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng nhiệm vụ và yêu cầu phát triển của ngành, địa phương, tổ chức.
- Tuyển chọn, bố trí, sử dụng người có nguyện vọng về tỉnh Lào Cai công tác theo chính sách thu hút của tỉnh;
- Ký cam kết với người được thu hút, hỗ trợ đào tạo.
- Lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách hàng năm và thực hiện chi trả đầy đủ chế độ cho người được hưởng chính sách thu hút, hỗ trợ đào tạo, đãi ngộ; thực hiện thu hồi kinh phí nộp ngân sách nhà nước đối với các trường hợp cá nhân không thực hiện đúng cam kết, phải đền bù chi phí thu hút hoặc chi phí hỗ trợ đào tạo.
- TT: TU, HĐND,UBND tỉnh, | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Từ khóa: Hướng dẫn 06/HD-UBND, Hướng dẫn số 06/HD-UBND, Hướng dẫn 06/HD-UBND của Tỉnh Lào Cai, Hướng dẫn số 06/HD-UBND của Tỉnh Lào Cai, Hướng dẫn 06 HD UBND của Tỉnh Lào Cai, 06/HD-UBND
File gốc của Hướng dẫn 06/HD-UBND năm 2021 về nội dung thực hiện chính sách thu hút, hỗ trợ đào tạo, đãi ngộ nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND đang được cập nhật.
Hướng dẫn 06/HD-UBND năm 2021 về nội dung thực hiện chính sách thu hút, hỗ trợ đào tạo, đãi ngộ nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lào Cai |
Số hiệu | 06/HD-UBND |
Loại văn bản | Hướng dẫn |
Người ký | Trịnh Xuân Trường |
Ngày ban hành | 2021-01-13 |
Ngày hiệu lực | 2021-01-13 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Còn hiệu lực |