ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/ĐA-UBND | Ninh Bình, ngày 16 tháng 11 năm 2016 |
QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO VÀ NGƯỜI PHỤC VỤ HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO CỦA TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Tờ trình số 149/TTr-UBND ngày 16/11/2016 của UBND tỉnh)
Trong những năm qua được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh phong trào thể dục thể thao nói chung và thể thao thành tích cao nói riêng của tỉnh ta đã có nhiều thành tích đáng phấn khởi. Để tạo điều kiện khuyến khích, thu hút các huấn luyện viên, vận động viên thể thao của tỉnh, ngày 17/4/2012, HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 08/2012/NQ-HĐND về việc Quy định chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao và người phục vụ huấn luyện viên, vận động viên thể thao của tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2012 - 2015; Nghị quyết số 36/2014/NQ-HĐND ngày 17/12/2014 của HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 08/2012/NQ-HĐND ngày 17/4/2012 của HĐND tỉnh; Nghị quyết số 32/2015/NQ-HĐND ngày 10/12/2015 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc tiếp tục thực hiện chế độ chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên và người phục vụ huấn luyện viên, vận động viên thể thao tỉnh Ninh Bình đến hết năm 2016.
Đề án Quy định một số chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao và người phục vụ huấn luyện viên, vận động viên thể thao của tỉnh Ninh Bình” đây là vấn đề rất cần thiết trong việc đào tạo đội ngũ huấn luyện viên và vận động viên nhằm đưa thể thao Ninh Bình lên tầm vóc mới.
I. Cơ sở pháp lý để xây dựng Đề án
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
- Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020;
triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020”;
triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020 định hướng đến năm 2030”;
- Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu;
ưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu;
- Nghị quyết số 08/2012/NQ-HĐND ngày 17/4/2012 của HĐND tỉnh ban hành quy định chế độ, chính sách đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao và người phục vụ các huấn luyện viên, vận động viên thể thao tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2012 - 2015;
- Nghị quyết số 32/2015/NQ-HĐND ngày 10/12/2015 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc tiếp tục thực hiện chế độ chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên và người phục vụ huấn luyện viên, vận động viên thể thao tỉnh Ninh Bình đến hết năm 2016.
Đề án
với huấn luyện viên, vận động viên thể thao và những người trực tiếp phục vụ cho huấn luyện viên, vận động viên tỉnh Ninh Bình được vận dụng theo Quyết định số 67/2008/QĐ-TTg ngày 26/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao; Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên và vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu; Thông tư liên tịch số 149/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 07/11/2011 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao; Nghị quyết số 08/2012/NQ-HĐND ngày 17/4/2012 của HĐND tỉnh ban hành quy định chế độ, chính sách đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao và người phục vụ các huấn luyện viên, vận động viên thể thao tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2012 - 2015; Nghị quyết số 36/2014/NQ-HĐND ngày 17/12/2014 của HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị Quyết số 08/2012/NQ-HĐND ngày 17/4/2012 của HĐND tỉnh.
Quy định này quy định về chế độ tiền công, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, trợ cấp, dinh dưỡng, tiền ngủ, tiền tàu xe đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao; chính sách hỗ trợ tiền công đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao và người phục vụ huấn luyện viên, vận động viên thể thao và các chính sách hỗ trợ khác đối với vận động viên thể thao của tỉnh Ninh Bình.
1. Huấn luyện viên, vận động viên thể thao được Trung tâm Thể dục Thể thao tỉnh Ninh Bình ký hợp đồng về tập trung tập luyện, tập huấn và thi đấu cho các đội tuyển thể thao cấp tỉnh của tỉnh Ninh Bình.
3. Cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1. Ban huấn luyện Đội tuyển bóng chuyền hạng mạnh của tỉnh Ninh Bình bao gồm: Huấn luyện viên trưởng, Huấn luyện viên phó, trợ lý huấn luyện viên và Cố vấn kỹ thuật.
a) Vận động viên là người nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam.
c) Vận động viên bậc 2: Là vận động viên thường xuyên được tham gia thi đấu tại giải bóng chuyền hạng mạnh.
đ) Vận động viên bậc 4: Là vận động viên có tên trong đội hình tham gia thi đấu tại giải bóng chuyền hạng mạnh nhưng chưa được tham gia thi đấu.
g) Đội trưởng là vận động viên được Ban huấn luyện bầu.
4. Đội tuyển 2: Là đội tuyển gồm các vận động viên đạt huy chương bạc, huy chương đồng tại giải vô địch quốc gia, huy chương tại giải Vô địch trẻ Đông Nam Á và những vận động viên đạt đẳng cấp kiện tướng. Riêng đối với vận động viên quần vợt, cầu lông, bóng bàn phải đạt đẳng cấp từ cấp 1 trở lên.
6. Đội năng khiếu tập trung: Là đội tuyển gồm các vận động viên có năng khiếu thể thao được đào tạo tập trung đến dưới 24 tháng.
8. Vận động viên năng khiếu nghiệp dư: Là vận động viên tuổi thiếu niên, nhi đồng có năng khiếu thể thao được tập luyện không tập trung 03 buổi/ tuần tại các lớp nghiệp dư tại cơ sở để phát triển năng khiếu thể thao làm nguồn tuyển chọn vận động viên năng khiếu tạm tuyển và năng khiếu tập trung.
10. Thuốc bổ tăng lực và thực phẩm chức năng: Là các loại thuốc đặc hiệu, thực phẩm chức năng không nằm trong mức ăn hàng ngày của vận động viên để hỗ trợ cho vận động viên tăng cường thể lực, sức bền và khả năng hồi phục trong tập luyện và thi đấu thể thao.
Điều 4. Chế độ tiền công, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, trợ cấp
Đối với vận động viên là người nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam chỉ được hưởng theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 8 của Quy định này.
1. Huấn luyện viên, vận động viên thể thao của tỉnh Ninh Bình trong thời gian tập trung tập luyện, tập huấn, thi đấu được hưởng chế độ dinh dưỡng (mức ăn hàng ngày) được tính bằng tiền theo quy định tại Thông tư liên tịch số 149/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 07/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao (sau đây gọi là Thông tư liên tịch số 149/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL) với mức quy định cụ thể sau:
Đơn vị tính: đồng/người/ngày
STT | Huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển | Mức ăn hàng ngày |
1 |
150.000 | |
2 |
120.000 | |
3 |
90.000 |
Đơn vị tính: đồng/người/ngày
STT | Huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển | Mức ăn hàng ngày |
1 |
200.000 | |
2 |
150.000 | |
3 |
150.000 |
Thời gian áp dụng chế độ dinh dưỡng quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này đối với huấn luyện viên được tập trung tập luyện trong nước theo Quyết định tập trung của cơ quan có thẩm quyền. Huấn luyện viên, vận động viên thể thao của tỉnh Ninh Bình trong thời gian tập trung tập luyện bị ốm đau, chấn thương, nghỉ lễ, tết không tham gia tập luyện được giữ nguyên chế độ tiền ăn.
Tùy thuộc tính chất của từng giải thi đấu: Huấn luyện viên, vận động viên được hưởng chế độ tiền ăn tập huấn, thi đấu trước ngày thi đấu chính thức theo thời gian quy định của Điều lệ thi đấu cụ thể do Sở Văn hóa, Thể thao quyết định.
đối với các thành viên khác của đoàn thể thao theo Quyết định thành lập đoàn và được hưởng chế độ như huấn luyện viên, vận động viên quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.
a) Huấn luyện viên lớp năng khiếu nghiệp dư được hưởng chế độ bồi dưỡng với mức: 1.000.000 đồng/người/tháng.
3. Vận động viên tạm tuyển: Áp dụng như quy định chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên đội tuyển năng khiếu của tỉnh trong thời gian tập trung tập luyện ở trong nước (90.000 đ/người/ngày).
UBND tỉnh Ninh Bình quyết định.
Huấn luyện viên, vận động viên thể thao của tỉnh Ninh Bình không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước khi đi công tác và thi đấu tại các giải thể thao tổ chức ở trong nước được hưởng chế độ tiền ngủ và tiền tàu xe như huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Điều 7. Chính sách hỗ trợ tiền công đối với huấn luyện viên
a) Huấn luyện viên đội tuyển 1: Mức hỗ trợ 5.000.000 đồng/người/tháng.
c) Ban huấn luyện đội tuyển bóng chuyền hạng mạnh của tỉnh: Huấn luyện viên trưởng mức hỗ trợ là 60.600.000 đồng/người/tháng; huấn luyện viên phó mức hỗ trợ là 13.600.000 đồng/người/tháng; trợ lý huấn luyện viên mức hỗ trợ là 7.100.000 đồng/người/tháng; cố vấn kỹ thuật mức hỗ trợ là 5.000.000 đồng/người/tháng.
Điều 8. Chính sách hỗ trợ tiền công đối với vận động viên
a) Vận động viên đội tuyển 1:
Vận động viên đạt huy chương vàng tại giải vô địch Đông Nam Á hoặc tại Seagames, huy chương bạc, huy chương đồng tại giải vô địch Châu Á hoặc tại Asiads: Mức hỗ trợ 13.500.000 đồng/người/tháng;
Vận động viên đạt huy chương vàng tại giải vô địch Thế giới hoặc tại Olympic: Mức hỗ trợ 50.000.000 đồng/người/tháng.
b) Vận động viên đội tuyển 2: Mức hỗ trợ 3.500.000 đồng/người/tháng.
d) Vận động viên năng khiếu tập trung: Mức hỗ trợ 650.000 đồng/người/tháng.
Vận động viên là người nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam được hỗ trợ 6.250.000 đồng/người/tháng để tập luyện ở nước ngoài; được hỗ trợ kinh phí tối đa bằng tiền Việt Nam tương đương 8.750 USD/người/tháng theo tỷ giá tại thời điểm thanh toán trong thời gian tập luyện và thi đấu cùng đội tuyển bóng chuyền hạng mạnh của tỉnh;
Vận động viên bậc 2: Mức hỗ trợ 14.000.000 đồng/người/tháng;
Vận động viên bậc 4: Mức hỗ trợ 3.500.000 đồng/người/tháng;
Vận động viên là Đội trưởng ngoài mức hỗ trợ như vận động viên còn được hỗ trợ thêm 5.600.000 đồng/người/tháng.
Điều 9. Chính sách hỗ trợ đối với người phục vụ huấn luyện viên, vận động viên thể thao
1. Vận động viên là người Việt Nam thuộc đội tuyển bóng chuyền hạng mạnh của tỉnh Ninh Bình (Không áp dụng đối với vận động viên là người nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam) được hỗ trợ một lần số kinh phí tối đa bằng 20 (hai mươi) lần thu nhập một tháng hiện hưởng của vận động viên (bao gồm tiền công, hỗ trợ tiền công theo quy định tại Điều 4, Điều 8 của Quy định này) để ổn định cuộc sống lâu dài nếu đảm bảo một trong các điều kiện, tiêu chuẩn: Được triệu tập đi thi đấu cho đội tuyển bóng chuyền quốc gia; được công nhận là vận động viên kiện tướng từ 06 (sáu) năm (cộng dồn) trở lên; vận động viên chuyển nhượng (từ đơn vị khác hoặc vận động viên tự do) về thi đấu cho đội tuyển bóng chuyền hạng mạnh của tỉnh Ninh Bình.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho từng đối tượng nhưng không vượt quá mức hỗ trợ tối đa quy định tại Khoản 1 Điều này.
Vận động viên đội tuyển bóng chuyền hạng mạnh của tỉnh; vận động viên thuộc các môn thể thao khác của tỉnh Ninh Bình đạt huy chương tại giải Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc và giải quốc tế không còn khả năng thi đấu mà thôi không làm vận động viên thể thao, nếu tham gia các lớp đào tạo thì ngoài khoản kinh phí được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ còn được hỗ trợ kinh phí bằng 100% học phí của một khóa đào tạo theo quy định của cơ sở đào tạo với mức tối đa bằng với học phí của một khóa học đại học tại Trường Đại học Thể dục thể thao Trung ương.
Vận động viên đội tuyển bóng chuyền hạng mạnh của tỉnh; vận động viên thuộc các môn thể thao khác của tỉnh Ninh Bình đạt huy chương tại giải Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc và giải quốc tế vừa tham gia tập luyện thi đấu vừa tham gia học tập chuyên nghiệp khi có quyết định của đơn vị chủ quản cử đi học, ngoài các chế độ chính sách tại nghị quyết này còn được được hỗ trợ tiền học phí, tiền học phụ đạo theo quy định của cơ sở đào tạo.
1. Kinh phí thực hiện chế độ, chính sách tại Quy định này do Ngân sách tỉnh đảm bảo.
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình để tổng hợp và đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình sửa đổi, bổ sung quy định cho phù hợp.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (để B/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (để B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT, VP6,2,5.
TN/
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
File gốc của Đề án 17/ĐA-UBND năm 2016 quy định chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao và người phục vụ huấn luyện viên, vận động viên thể thao của tỉnh Ninh Bình đang được cập nhật.
Đề án 17/ĐA-UBND năm 2016 quy định chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao và người phục vụ huấn luyện viên, vận động viên thể thao của tỉnh Ninh Bình
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Bình |
Số hiệu | 17/ĐA-UBND |
Loại văn bản | Văn bản khác |
Người ký | Tống Quang Thìn |
Ngày ban hành | 2016-11-16 |
Ngày hiệu lực | 2016-11-16 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng |