Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Lao động » Công văn 3467/BKHCN-TCCB
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

V/v đăng ký tham gia Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và ngoài nước

Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2017

Kính gửi:

Căn cứ Quyết định số 2395/QĐ-TTg ngày 25/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ (KH&CN) ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là Đề án 2395), Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý Đề án 2395 (sau đây viết tắt là Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN), Thông tư số 88/2017/TT-BTC ngày 22/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện Đề án 2395 (sau đây viết tắt là Thông tư số 88/2017/TT-BTC), Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia, nhóm nghiên cứu và bồi dưỡng sau tiến sỹ theo Đề án 2395 trong kế hoạch năm 2018 như sau:

- Đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia: 20 chỉ tiêu

- Bồi dưỡng sau Tiến sỹ: 20 chỉ tiêu

Đào tạo, bồi dưỡng cho nhân lực của các lĩnh vực KH&CN, trong đó ưu tiên các lĩnh vực công nghệ: công nghệ thông tin và truyền thông, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ chế tạo máy - tự động hóa, công nghệ môi trường.

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN.

Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ, nhóm nghiên cứu tại các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp.

a) Điều kiện dự tuyển đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia: Theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN.

Điều 8 Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN.

Điều 9 Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN.

a) Thành phần hồ sơ dự tuyển: Theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN.

c) Địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển: Bộ Khoa học và Công nghệ (qua Vụ Tổ chức cán bộ), số 113 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội.

a) Chế độ, chính sách đối với người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia, nhóm nghiên cứu và bồi dưỡng sau tiến sỹ ở nước ngoài

Điều 22 Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN và Điều 4 Thông tư số 88/2017/TT-BTC (đối với khóa đào tạo dài hạn, trên 6 tháng); Điều 5 Thông tư số 88/2017/TT-BTC (đối với khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, dưới 6 tháng).

Điều 7 Thông tư số 88/2017/TT-BTC.

Điều 6 Thông tư số 88/2017/TT-BTC.

Bộ Khoa học và Công nghệ trân trọng đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở nhu cầu bồi dưỡng nhân lực KH&CN của Bộ, ngành, địa phương mình và hướng dẫn tại công văn này, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý đăng ký tham gia Đề án 2395, cử cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ, nhóm nghiên cứu đi đào tạo, bồi dưỡng theo các nội dung của Đề án 2395.

Trong trường hợp cần thông tin thêm về Đề án 2395, đề nghị liên hệ Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Khoa học và Công nghệ, điện thoại: 04.35560615.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Lưu: VT, TCCB.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Tùng

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 13/2016/TT-BKHCN quy định quản lý Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Điều 3. Thời gian đào tạo, bồi dưỡng
1. Thời gian đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia: không quá 02 năm.
2. Thời gian đào tạo, bồi dưỡng theo nhóm nghiên cứu: không quá 06 tháng.
3. Thời gian bồi dưỡng sau tiến sĩ: không quá 02 năm.
4. Thời gian bồi dưỡng cán bộ quản lý khoa học và công nghệ: không quá 03 tháng.
Trường hợp đặc biệt cần kéo dài thời gian đào tạo, bồi dưỡng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định, nhưng không quá 03 tháng với đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này, không quá 01 tháng với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 13/2016/TT-BKHCN quy định quản lý Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Điều 7. Điều kiện dự tuyển đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia
Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây được xem xét, cử đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia:
1. Thuộc cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa học và công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ. trường hợp không thuộc cơ sở dữ liệu này do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định.
2. Thuộc biên chế hoặc làm việc toàn thời gian, liên tục từ 12 tháng trở lên tại các đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này.
3. Không quá 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển.
4. Có thuyết minh đề cương nghiên cứu dự kiến triển khai trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng (trong đó nêu rõ sự cần thiết, mục tiêu, ý nghĩa, nội dung nghiên cứu, kế hoạch thực hiện, dự kiến kết quả đạt được, phương án áp dụng), được cơ sở nghiên cứu, đào tạo ở nước ngoài chấp thuận.
5. Trình độ ngoại ngữ thành thạo, đáp ứng yêu cầu của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc đạt trình độ ngoại ngữ tương đương bậc 4 (B2) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
6. Có định hướng phát triển chuyên môn, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm, nghiên cứu cho cán bộ nghiên cứu tại đơn vị sau khóa đào tạo, bồi dưỡng.
7. Được cơ quan, đơn vị quản lý đồng ý cử đi đào tạo, bồi dưỡng bằng văn bản.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 13/2016/TT-BKHCN quy định quản lý Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Điều 9. Điều kiện dự tuyển bồi dưỡng sau tiến sỹ
Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ có trình độ tiến sỹ được xem xét, cử đi bồi dưỡng sau tiến sỹ khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây:
1. Đang làm việc tại tổ chức khoa học và công nghệ hoặc doanh nghiệp. dưới 40 tuổi.
2. Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm liên tục nghiên cứu về lĩnh vực khoa học và công nghệ đăng ký đi bồi dưỡng tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển.
3. Là tác giả chính của ít nhất 01 bài báo đăng trên tạp chí khoa học quốc tế uy tín trong thời gian 05 (năm) năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển.
Danh mục tạp chí khoa học quốc tế có uy tín được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
4. Có thuyết minh đề cương nghiên cứu dự kiến triển khai trong thời gian đi đào tạo, bồi dưỡng (trong đó nêu rõ sự cần thiết, mục tiêu, ý nghĩa, nội dung nghiên cứu, kế hoạch thực hiện, dự kiến kết quả đạt được, phương án áp dụng), được cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chấp thuận.
5. Ngoại ngữ thành thạo, đáp ứng yêu cầu của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc đạt trình độ ngoại ngữ tương đương bậc 4 (B2) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 13/2016/TT-BKHCN quy định quản lý Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Điều 12. Hồ sơ đăng ký dự tuyển
Hồ sơ đăng ký dự tuyển đi đào tạo, bồi dưỡng gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ gồm 01 bộ hồ sơ giấy kèm theo file định dạng pdf.
Thành phần hồ sơ gồm:
1. Phiếu đăng ký xét chọn, tuyển chọn có xác nhận của đơn vị quản lý trực tiếp theo mẫu B1.2-ĐKCG. mẫu B1.3-ĐKNNC hoặc mẫu B1.4.ĐKSTS tại Phụ lục 1 của Thông tư này.
2. Lý lịch khoa học bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
3. Đề cương nghiên cứu dự kiến triển khai trong thời gian đi đào tạo, bồi dưỡng bằng tiếng Việt và tiếng Anh (làm rõ mục tiêu, ý nghĩa, sự cần thiết của của đề cương nghiên cứu, nội dung nghiên cứu, kế hoạch thực hiện, dự kiến kết quả đạt được, phương án áp dụng).
4. Văn bản đồng ý tiếp nhận của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước hoặc nước ngoài được dịch ra tiếng Việt.
5. Văn bản đồng ý cử đi đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị quản lý.
6. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ. giấy tờ chứng minh đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 7. Điều 8 hoặc Điều 9 Thông tư này.
7. Định hướng phát triển chuyên môn (đối với đào tạo chuyên gia). kế hoạch và định hướng nghiên cứu chuyên sâu (đối với nhóm nghiên cứu) bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
8. Văn bản cam kết thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của học viên trong và sau khi hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng.
9. Xác nhận về những hỗ trợ khác ngoài ngân sách nhà nước (nếu có).

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 13/2016/TT-BKHCN quy định quản lý Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Điều 22. Chế độ, chính sách đối với người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài
1. Được hưởng chế độ tiền lương và các chế độ khác theo quy định hiện hành đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nếu đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
2. Được trả kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, phí triển khai nhiệm vụ nghiên cứu, phí khác liên quan đến khóa đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc (nếu có) theo thỏa thuận với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
3. Được cấp sinh hoạt phí bảo đảm cho nhu cầu nghiên cứu và học tập. phí mua vé máy bay khứ hồi hạng phổ thông, phí đi đường, lệ phí làm hộ chiếu, visa và bảo hiểm y tế.
4. Hỗ trợ kinh phí nghiên cứu cho đối tượng đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia, nhóm nghiên cứu và bồi dưỡng sau tiến sỹ, theo các nội dung sau:
a) Mua tài liệu, sách chuyên môn, công cụ cần thiết phục vụ trực tiếp nhu cầu học tập và nghiên cứu.
b) Thực hiện các hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm, thực nghiệm bổ trợ cho việc triển khai nhiệm vụ nghiên cứu.
c) Công bố kết quả nghiên cứu trên tạp chí ISI uy tín, ghi rõ nguồn hỗ trợ để thực hiện công bố là từ Đề án 2395 của Chính phủ Việt Nam.
d) Phí đăng ký lần đầu quyền sở hữu trí tuệ ở trong nước và nước ngoài với sáng chế và giống cây trồng nếu sáng chế và giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ nghiên cứu theo Đề án 2395, đã được cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ bởi cơ quan có thẩm quyền. Quyền sở hữu trí tuệ đối với sáng chế và giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ nghiên cứu theo Đề án 2395 thuộc về tổ chức, cá nhân Việt Nam.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 88/2017/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 7. Chi hỗ trợ kinh phí nghiên cứu
1. Chi hỗ trợ kinh phí nghiên cứu được áp dụng đối với hình thức đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia, nhóm nghiên cứu và bồi dưỡng sau tiến sỹ ở nước ngoài.
2. Ngoài mức kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các đối tượng được cử đi đào tạo, bồi dưỡng quy định tại Điều 4 của Thông tư này, để khuyến khích nâng cao chất lượng nghiên cứu và hỗ trợ phát triển chuyên môn, ngân sách nhà nước hỗ trợ thêm một khoản kinh phí để các đối tượng được cử đi đào tạo, bồi dưỡng dài hạn ở nước ngoài thực hiện các nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều 22 Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN.
3. Mức kinh phí hỗ trợ được quy định như sau:
a) Hỗ trợ tối đa 300 USD/người/tháng cho cá nhân được cử đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia và sau tiến sỹ. 1.000 USD/tháng cho một nhóm nghiên cứu được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo nhóm.
Thời gian hỗ trợ tối đa không vượt quá thời gian thực tế học tập, bồi dưỡng ở nước ngoài theo quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
b) Hỗ trợ 100% phí công bố kết quả nghiên cứu trên tạp chí khoa học và công nghệ uy tín quốc tế. 100% chi phí đăng ký và công bố quyền sở hữu trí tuệ đối với các sáng chế, giải pháp hữu ích theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 4 Điều 22 Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 88/2017/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 6. Chi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước
1. Đối với hình thức bồi dưỡng sau tiến sỹ:
a) Người học trúng tuyển bồi dưỡng sau tiến sỹ ở trong nước (có đề cương nghiên cứu đã được Bộ Khoa học và Công nghệ xét chọn và được tiếp nhận bồi dưỡng tại một cơ sở nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ uy tín ở trong nước) được xem xét, hỗ trợ một khoản kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu theo đề cương được duyệt.
b) Mức kinh phí hỗ trợ tối đa không vượt quá 200 triệu đồng/toàn bộ thời gian bồi dưỡng.
c) Việc thanh toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Đối với hình thức bồi dưỡng nhân lực quản lý khoa học và công nghệ:
a) Nội dung và định mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 về việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
b) Đối với chi phí thuê chuyên gia nước ngoài về nước giảng dạy:
Yêu cầu về trình độ, năng lực của chuyên gia do nhu cầu từ các chương trình học cụ thể theo kế hoạch bồi dưỡng hàng năm của Bộ Khoa học và Công nghệ. Mức chi trả cho chuyên gia, giảng viên nước ngoài tham gia giảng dạy tại các khóa bồi dưỡng của Đề án 2395 sẽ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định sau khi đã thỏa thuận với chuyên gia theo hợp đồng và trong phạm vi dự toán được phê duyệt.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 13/2016/TT-BKHCN quy định quản lý Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Điều 8. Điều kiện dự tuyển đào tạo, bồi dưỡng theo nhóm
Nhóm nghiên cứu đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây được xem xét, cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo nhóm:
1. Đang tiến hành nghiên cứu tại viện nghiên cứu, trường đại học, phòng thí nghiệm, cơ sở ươm tạo hoặc doanh nghiệp. có một nhà khoa học đứng đầu làm Trưởng nhóm, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về chuyên môn.
2. Nhóm hoặc các thành viên của nhóm có thành tích khoa học và công nghệ được thể hiện thông qua: bài báo được đăng trên tạp chí khoa học quốc tế có uy tín, hoặc sách chuyên khảo, hoặc sáng chế, giải pháp hữu ích được bảo hộ, hoặc giải pháp công nghệ, giải pháp kỹ thuật đã đăng ký và được chấp thuận, hoặc đạt giải thưởng về khoa học và công nghệ.
Yêu cầu về bài báo khoa học đã được công bố, sách chuyên khảo đã được xuất bản thực hiện theo quy định tại Điều 2, Điều 3 Thông tư số 16/2009/TT-BGDĐT ngày 17 tháng 7 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chi tiết việc xét công nhận đạt tiêu chuẩn, bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư.
Danh mục tạp chí khoa học quốc tế có uy tín được xác định theo Quyết định phê duyệt danh mục các tạp chí khoa học chuyên ngành được tính điểm công trình khoa học quy đổi khi xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư của Hội đồng chức danh giáo sư nhà nước hằng năm.
Giải thưởng về khoa học và công nghệ được xác định theo quy định tại Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Có kế hoạch và định hướng nghiên cứu chuyên sâu với các mục tiêu cụ thể của nhóm.
4. Có đề cương nghiên cứu dự kiến triển khai trong thời gian đi đào tạo, bồi dưỡng (trong đó nêu rõ sự cần thiết, mục tiêu, ý nghĩa, nội dung nghiên cứu, kế hoạch thực hiện, dự kiến kết quả đạt được, phương án áp dụng) hoặc đang triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà trong nước chưa có điều kiện để thực hiện hoặc không thực hiện được, được cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài chấp thuận.
5. Tuổi của mỗi thành viên trong nhóm không quá 50 tuổi.
6. Trình độ ngoại ngữ thành thạo, đáp ứng yêu cầu của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc đạt trình độ ngoại ngữ tương đương bậc 4 (B2) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

Từ khóa: Công văn 3467/BKHCN-TCCB, Công văn số 3467/BKHCN-TCCB, Công văn 3467/BKHCN-TCCB của Bộ Khoa học và Công nghệ, Công văn số 3467/BKHCN-TCCB của Bộ Khoa học và Công nghệ, Công văn 3467 BKHCN TCCB của Bộ Khoa học và Công nghệ, 3467/BKHCN-TCCB

File gốc của Công văn 3467/BKHCN-TCCB năm 2017 về đăng ký tham gia Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và ngoài nước do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành đang được cập nhật.

Lao động

  • Công văn 2241/TCGDNN-VP năm 2021 về tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông, tư vấn tuyển sinh, hướng nghiệp do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp ban hành
  • Hướng dẫn 33/HD-TLĐ năm 2021 về tiêu chí thi đua và khen thưởng Phong trào thi đua "Công nhân, viên chức, lao động nỗ lực vượt khó, sáng tạo, quyết tâm chiến thắng đại dịch COVID-19" do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
  • Công văn 3416/UBND-KGVX năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp do Thành phố Hà Nội ban hành
  • Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2021 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 68/NQ-CP về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
  • Công văn 2161/TCGDNN-KHTC năm 2021 về cung cấp thông tin xây dựng bản đồ số phục vụ xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp ban hành
  • Quyết định 26/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 01/2018/QĐ-UBND Quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tiếp nhận lao động vào đào tạo nghề và giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
  • Công văn 3252/UBND-ĐT năm 2021 về tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động di chuyển, khôi phục sản xuất, kinh doanh an toàn do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
  • Quyết định 3309/QĐ-TLĐ năm 2021 về hỗ trợ bữa ăn dinh dưỡng cho đoàn viên người lao động đang thực hiện "1 cung đường 2 điểm đến" của doanh nghiệp tại địa bàn các tỉnh, thành phố thực hiện giãn cách theo Chỉ thị 15/CT-TTg và Chỉ thị 16/CT-TTg do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
  • Kế hoạch 230/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình "Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2022-2027"
  • Công văn 7009/VPCP-KGVX năm 2021 về đề xuất các giải pháp hỗ trợ người lao động trong ngành công nghiệp do Văn phòng Chính phủ ban hành

Công văn 3467/BKHCN-TCCB năm 2017 về đăng ký tham gia Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và ngoài nước do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Khoa học và Công nghệ
Số hiệu 3467/BKHCN-TCCB
Loại văn bản Công văn
Người ký Trần Văn Tùng
Ngày ban hành 2017-10-19
Ngày hiệu lực 2017-10-19
Lĩnh vực Lao động
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 13/2016/TT-BKHCN quy định quản lý Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
  • Thông tư 88/2017/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu