ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 291/CTr-UBND | Đồng Tháp, ngày 12 tháng 10 năm 2016 |
VIỆC LÀM TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2016-2020
Nghị quyết số 55/2016/NQ-HĐND ngày 03 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về việc ban hành Chương trình việc làm tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Chương trình việc làm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh với những nội dung cụ thể như sau:
TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2011-2015
Trong thời gian qua, vấn đề đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được lãnh đạo tỉnh, các ngành, địa phương, doanh nghiệp quan tâm chỉ đạo và triển khai thực hiện với nhiều chương trình, giải pháp bước đầu đạt hiệu quả tích cực. Số lượng và chất lượng dạy nghề hàng năm tăng nhanh, cơ bản đáp ứng được nhu cầu nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế-xã hội tại địa phương.
Tuy nhiên, lao động của tỉnh làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng lớn, sự chuyển dịch trong ngành nông nghiệp sang các ngành khác còn chậm. Đến cuối năm 2015, toàn tỉnh có khoảng 2.600 doanh nghiệp (trên 80% doanh nghiệp vừa và nhỏ) thuộc các loại hình, 205 hợp tác xã, 44 làng nghề, 229 trang trại, 03 khu công nghiệp, 32 cụm công nghiệp, hàng năm thu hút từ 10.000-15.000 lao động vào làm việc.
1. Kết quả thực hiện Chương trình giai đoạn 2011-2015:
- Cơ cấu lao động đến cuối năm 2015: nông-lâm-thủy sản: 52,00%, công nghiệp-xây dựng: 20,5% và thương mại-dịch vụ: 27,5%. Tỷ lệ lao động thất nghiệp khu vực thành thị của tỉnh chiếm 2,54%. 2. Dự án phát triển thị trường lao động: Thông qua các phiên giao dịch việc làm và Website Trung tâm Dịch vụ việc làm đã thông tin về nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp; tuyển sinh của các trường, cơ sở đào tạo nghề đến với người lao động thường xuyên, đầy đủ hơn. Người lao động được tư vấn giới thiệu việc làm, học nghề nhiều hơn đã nâng cao hiệu quả kết nối cung-cầu lao động. 3. Dự án vốn vay giải quyết việc làm: Từ năm 2012 đến 2015, đối với nguồn vốn mới được bổ sung, tỉnh đã ưu tiên phân bổ cho 30 xã điểm xây dựng nông thôn mới để lập dự án vay vốn, bình quân mỗi xã được phân bổ khoảng 500 triệu đồng. Cùng với việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm cho người lao động trong tỉnh, công tác tuyên truyền, vận động người lao động đi làm việc ở nước ngoài được tỉnh đặc biệt quan tâm. Từ năm 2014, tỉnh tái khởi động công tác xuất khẩu lao động, đồng thời đã ban hành các chính sách hỗ trợ và cho vay vốn để tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Kết quả từ năm 2011 đến năm 2015, tỉnh đã đưa 994 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng, trong đó có 355 lao động nữ chiếm 37,25%; bình quân mỗi năm có 198 lao động đi làm việc ở nước ngoài, thị trường các nước lao động đến làm việc gồm: Nhật Bản có 446 lao động, Hàn Quốc 186 lao động, Malaysia 179 lao động, Đài Loan 178 lao động và nước khác: 05 lao động. Số lao động này được giải quyết việc làm, vừa nâng cao trình độ chuyên môn, đồng thời cũng tăng thu ngoại tệ cho tỉnh, góp phần tích cực vào việc thực hiện chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh. Với kinh phí được cấp từ năm 2011-2015 là 1.603,5 triệu đồng. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội đã thực hiện những công việc như sau: - Tổ chức kiểm tra, đánh giá, giám sát cấp tỉnh và cấp huyện trong việc thực hiện các dự án thuộc Chương trình việc làm, đặc biệt là dự án vay vốn giải quyết việc làm, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những trường hợp sử dụng nguồn vốn của Chương trình không đúng quy định, bảo đảm đúng mục đích. - Chương trình giải quyết việc làm được các sở, ngành tỉnh và địa phương quan tâm thực hiện, các mục tiêu, chỉ tiêu từ năm 2011 đến năm 2015 đều đạt và vượt kế hoạch, từ đó đã góp phần quan trọng vào sự ổn định và phát triển kinh tế-xã hội tại địa phương. - Sàn giao dịch việc làm đã tăng tần suất và chất lượng phiên giao dịch; thông qua các phiên giao dịch việc làm từng bước phát triển thị trường lao động, tạo cơ hội cho người lao động, người sử dụng lao động và các cơ sở đào tạo tiếp cận về thông tin thị trường đầy đủ hơn; tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động trong việc học nghề và tìm kiếm việc làm. - Nhận thức của các cấp, các ngành và xã hội về giải quyết việc làm và phát triển thị trường lao động được nâng lên; người lao động ngày càng chủ động tự tạo việc làm cho bản thân và cộng đồng, góp phần ổn định về an sinh xã hội của địa phương. - Cơ chế cho vay giải quyết việc làm: Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện việc tiếp nhận, thẩm định, giải ngân xử lý thu hồi vốn vay; ngành Lao động- Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước trong việc lập kế hoạch tham mưu UBND các cấp phân bổ nguồn vốn, giao chỉ tiêu việc làm mới, giám sát, đánh giá, báo cáo…Tuy nhiên, một số địa phương chưa có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ với Ngân hàng Chính sách xã hội trong việc cập nhật thông tin, lập báo cáo. - Cơ cấu lao động của tỉnh chuyển dịch chậm, lực lượng lao động thuộc khu vực nông thôn còn chiếm tỷ trọng lớn khoảng 52%, chưa đáp ứng với yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Số lao động qua đào tạo và đào tạo nghề vẫn còn thấp, chất lượng nguồn lao động của tỉnh còn hạn chế về chuyên môn, tay nghề, ngoại ngữ, tác phong công nghiệp, ý thức kỷ luật lao động…chưa đáp ứng yêu cầu cơ bản của nhà tuyển dụng, nhất là những doanh nghiệp có thu nhập cao và lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2016-2020 1. Mục tiêu chung: - Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động thông qua Chương trình việc làm, là động lực, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu lao động góp phần xây dựng nông thôn mới, tái cơ cấu ngành nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh. 2. Chỉ tiêu cụ thể: - Các chỉ tiêu chủ yếu: + Phấn đấu duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 3% mỗi năm. 3. Đối tượng, phạm vi và thời gian áp dụng: b. Phạm vi: giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. - Tạo điều kiện, tận dụng nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế-xã hội, ưu tiên đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm mà tỉnh có thế mạnh để thu hút các nguồn lực từ bên ngoài tham gia đầu tư, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, xuất khẩu để thu hút nguồn lao động vào làm việc. Đầu tư, phát triển các khu, cụm công nghiệp, thực hiện tốt các chính sách thu hút, kêu gọi đầu tư các dự án công nghiệp, dệt may, da giầy để tạo việc làm cho nhiều lao động. - Khai thác tốt tiềm năng, lợi thế để phát triển du lịch, thu hút lực lượng lao động tham gia làm việc, nhất là lực lượng học sinh, sinh viên mới ra trường, đồng thời tạo môi trường thuận lợi cho người dân tự tạo việc làm, tham gia mua bán, trao đổi sản phẩm tại các khu du lịch, các tour du lịch. - Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về Chương trình việc làm bằng nhiều hình thức phù hợp; xây dựng các chuyên trang, chuyên mục trên hệ thống thông tin đại chúng, pano, áp phích, tờ bướm, thông qua các tổ chức chính trị-xã hội, nhằm nâng cao nhận thức của người dân về lĩnh vực phát triển kinh tế gắn với giải quyết việc làm để tạo thêm chỗ làm việc, tự tạo việc làm cho người lao động. 3. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: - Khai thác có hiệu quả các cơ sở dạy nghề hiện có; tập trung nâng cao chất lượng dạy nghề gắn với giải quyết việc làm, đáp ứng với nhu cầu của thị trường lao động, chú trọng dạy nghề theo địa chỉ tại các doanh nghiệp nhằm chuyển đổi việc làm cho người lao động, nhất là lao động nông thôn, góp phần thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; đồng thời thực hiện tốt việc phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở theo Chỉ thị số 10-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XI, nhằm tạo nguồn đào tạo nghề. 4. Nhóm giải pháp thực hiện các cơ chế, chính sách, các chương trình, đề án phục vụ giải quyết việc làm: - Xây dựng kế hoạch đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng: đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tư vấn, cung cấp thông tin, vận động người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng; xây dựng các chính sách phù hợp, tạo động lực và điều kiện, khuyến khích, hỗ trợ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài, nhất là lao động thuộc hộ nghèo, khu vực nông thôn. b. Dự án hỗ trợ vốn vay giải quyết việc làm: Tập trung vào các hoạt động chủ yếu: - Cho vay ưu đãi đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh và người lao động, cho vay khởi nghiệp đối với lao động là thanh niên. c. Dự án hỗ trợ phát triển thị trường lao động: Tập trung vào các hoạt động chủ yếu sau: - Từng bước hoàn thiện hệ thống giao dịch của thị trường lao động, tăng cường đầu tư các cơ sở vật chất dịch vụ việc làm của tỉnh, tổ chức các kênh giao dịch thị trường lao động (thông tin, quảng cáo, trang tìm việc làm trên các Báo, Đài, sàn giao dịch việc làm...); thực hiện việc nối mạng liên kết hệ thống thông tin thị trường lao động trước hết ở các thành phố, thị xã, khu công nghiệp, cụm công nghiệp. d. Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước, huy động nguồn lực, đẩy mạnh việc phối hợp trong thực hiện mục tiêu của chương trình: - Khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh quan tâm chăm lo đến đời sống người lao động, tạo môi trường lành mạnh, hài hòa, ổn định trong quan hệ lao động nhằm phục vụ cho sản xuất, kinh doanh phát triển, tạo việc làm ổn định, nâng cao thu nhập. - Huy động các nguồn lực trong và ngoài tỉnh cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là những ngành, lĩnh vực có khả năng thu hút nhiều lao động, trước hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các làng nghề, các hợp tác xã và các hộ sản xuất, kinh doanh. - Tiếp tục duy trì và phân cấp cho cấp huyện trong việc quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình việc làm. III. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH: -2020: 329.500 triệu đồng. - Quỹ quốc gia giải quyết việc làm giai đoạn 2011-2015 chuyển sang 250.000 triệu đồng (trong đó, vốn Trung ương 210.000 triệu đồng, vốn địa phương 40.000 triệu đồng). - Nguồn vốn bổ sung từ ngân sách tỉnh: 19.000 triệu đồng (năm 2016 bổ sung 3.000 triệu đồng; từ năm 2017 trở đi mỗi năm bổ sung 4.000 triệu đồng). - Dự án phát triển thị trường lao động thuộc Chương trình mục tiêu giáo dục nghề nghiệp-việc làm và an toàn lao động: 9.500 triệu đồng: + Điều tra thu thập thông tin cung-cầu lao động: 7.500 triệu đồng (bình quân 1.500 triệu đồng/năm, trong đó Trung ương 500 triệu đồng, địa phương 1.000 triệu đồng). - Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, các tổ chức chính trị- xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Chương trình việc làm tỉnh giai đoạn 2016-2020. - Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp; quy hoạch, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống dịch vụ việc làm. - Phối hợp với các ngành có liên quan duy trì, cập nhật biến động thông tin thị trường lao động: cập nhật thông tin cung-cầu lao động từ các xã, phường, thị trấn; cập nhật cung-cầu lao động từ các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp. - Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Cục Thống kê tỉnh và các ngành có liên quan dự báo nhu cầu đào tạo, giải quyết việc làm trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh hàng năm. - Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách cho vay từ vốn giải quyết việc làm tỉnh và cơ chế khuyến khích xã hội hóa; theo dõi cấp phát, hướng dẫn và giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình. 4. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh: - Khuyến khích các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu xây dựng và thực hiện cơ chế ưu tiên tuyển dụng lao động trong tỉnh. 5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: - Vào tháng 10 hàng năm lập kế hoạch, tổng hợp dự báo nhu cầu đào tạo, nhu cầu sử dụng lao động thuộc khu vực I (nông-lâm-thủy sản) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng năm của tỉnh. Thực hiện các chính sách, dự án về phát triển cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thu hút lao động vào làm việc, thực hiện tốt các Chương trình khuyến công. 7. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: 8. Sở Thông tin và Truyền thông: 9. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Đồng Tháp: 10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các thành viên: - Phát huy tính tự quản trong tham gia và quản lý tốt các chương trình, dự án được phân bổ và thực hiện có hiệu quả các chính sách liên quan đến việc làm và người lao động. - Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giải quyết việc làm hằng năm và cả giai đoạn của địa phương phù hợp với mục tiêu, Chương trình việc làm của tỉnh giai đoạn 2016-2020. - Tuyên truyền các chủ trương, chính sách của nhà nước và của tỉnh về công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để người lao động hiểu rõ tham gia; tạo điều kiện giải quyết các thủ tục hành chính kịp thời, đồng thời phối hợp với các doanh nghiệp làm tốt công tác tuyển chọn lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại địa phương. - Chỉ đạo các phòng, ban liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về lao động-việc làm (bao gồm thống kê lực lượng lao động có việc làm, phát triển nguồn nhân lực, quản lý lao động việc làm, tiền lương, tiền công, an toàn vệ sinh lao động, thanh tra, kiểm tra thực hiện pháp luật lao động…). Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác lao động việc làm cấp huyện và cơ sở.
Từ khóa: Văn bản khác 291/CTr-UBND, Văn bản khác số 291/CTr-UBND, Văn bản khác 291/CTr-UBND của Tỉnh Đồng Tháp, Văn bản khác số 291/CTr-UBND của Tỉnh Đồng Tháp, Văn bản khác 291 CTr UBND của Tỉnh Đồng Tháp, 291/CTr-UBND File gốc của Chương trình 291/CTr-UBND năm 2016 về việc làm tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016-2020 đang được cập nhật. Chương trình 291/CTr-UBND năm 2016 về việc làm tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016-2020Tóm tắt
|