NỘI DUNG VỤ ÁN
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử thấy: Hợp đồng tín dụng số 30388/HĐTD/2016 ngày 23/8/2016 giữa bên cho vay là Ngân hàng A và bên vay là ông La Thiên D được ký kết có hình thức và nội dung thỏa thuận phù hợp với các Điều 385, 398 và 463 của Bộ Luật Dân sự năm 2015, các Điều 90, 91 và Điểm a, khoản 3 Điều 98 của Luật các Tổ chức tín dụng nên hợp đồng đã ký kết giữa các bên là hợp pháp, có hiệu lực làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên và các bên phải có trách nhiệm thực hiện các thỏa thuận đã cam kết trong hợp đồng.Quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng nêu trên, Ngân hàng A đã thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng, đã tiến hành giải ngân khoản vay theo thỏa thuận trong hợp đồng. Tuy nhiên, ông La Thiên D – Chủ DNTN Xây dựng Phúc Ađã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo cam kết, không thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi theo đúng kỳ hạn nên đã vi phạm về thời hạn trả nợ. Do đó, yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng A buộc ông La Thiên D phải thanh toán các khoản nợ tính đến thời điểm xét xử sơ thẩm gồm tiền nợ gốc 1,999,000,000 đồng, nợ lãi 427,215,887 đồng. Tổng cộng là 2,426,215,887 đồng là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật và sự thỏa thuận của hai bên nên cần chấp nhận.
Xét yêu cầu xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ của Ngân hàng A thấy rằng:
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số 30147/HĐTC/DN ngày 21/8/2015 giữa Ngân hàng A (Bên nhận thế chấp) với bà La Thị Thiên L (Bên thế chấp) đã bảo đảm các điều kiện có hiệu lực của giao dịch theo quy định tại Điềuvà được công chứng theo đúng quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm nên hợp đồng hợp pháp và có hiệu lực pháp luật. Kết quả xem xét thẩm định tại chỗ ngày 30/10/2018 thì trên thửa đất số 163-1, tờ bản đồ số 4, diện tích 120mquyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số 30147/HĐTC/DN ngày 21/8/2015 thì nghĩa vụ được bảo đảm bao gồm nghĩa vụ hoàn trả tiền gốc, lãi vay, lãi quá hạn…. Do vậy, trường hợp ông La Thiên D – Chủ DNTN Xây dựng Phúc Akhông thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng A có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp của bên thứ ba đã bảo lãnh để thu hồi nợ theo thỏa thuận của các bên quy định tại Điều 7 Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số 30147/HĐTC/DN ngày 21/8/2015 và Điều 299 Bộ luật dân sự 2015.
QUYẾT ĐỊNH
385, 398 và 463, 466, 468, 470 Bộ luật dân sự năm 2015; Áp dụng Điều 90, 91 và Điều 98 Luật tổ chức tín dụng; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí và lệ phí. Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm. Án lệ số 08/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17 tháng 10 năm2016 và được công bố theo Quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Từ khóa: Bản án 03/2019/KDTM-ST, Bản án số 03/2019/KDTM-ST, Bản án 03/2019/KDTM-ST của Tòa án nhân dân Thị xã Hương Thủy - Thừa Thiên Huế, Bản án số 03/2019/KDTM-ST của Tòa án nhân dân Thị xã Hương Thủy - Thừa Thiên Huế, Bản án 03 2019 KDTM ST của Tòa án nhân dân Thị xã Hương Thủy - Thừa Thiên Huế, 03/2019/KDTM-ST
File gốc của Bản án 03/2019/KDTM-ST ngày 02/12/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng – Tòa án nhân dân Thị xã Hương Thủy – Thừa Thiên Huế đang được cập nhật.
Bản án 03/2019/KDTM-ST ngày 02/12/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng – Tòa án nhân dân Thị xã Hương Thủy – Thừa Thiên Huế
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tòa án nhân dân Thị xã Hương Thủy - Thừa Thiên Huế |
Số hiệu | 03/2019/KDTM-ST |
Loại văn bản | Bản án |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2019-12-02 |
Ngày hiệu lực | 2019-12-02 |
Lĩnh vực | Kinh tế |
Tình trạng | Còn hiệu lực |