BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/2016/TT-BTC | Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2016 |
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06/4/2011 của Chính phủ qui định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Viễn thông;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp;
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
1. Doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ và có hạ tầng mạng, doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về nhưng không có giấy phép thiết lập mạng viễn thông hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam (sau đây gọi là doanh nghiệp) là đối tượng nộp các Khoản đóng góp tài chính vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
MỨC ĐÓNG GÓP, CHẾ ĐỘ HẠCH TOÁN THU NỘP
2. Đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về nhưng không có giấy phép thiết lập mạng viễn thông, mức đóng góp là 1,5% doanh thu dịch vụ này.
3. Doanh thu dịch vụ viễn thông làm cơ sở xác định mức đóng góp vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam theo hướng dẫn tại Thông tư số 21/2013/TT-BTTTT ngày 18/12/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định doanh thu dịch vụ viễn thông.
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam để làm cơ sở quyết toán số thu nộp trong năm.
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam không bao gồm các Khoản doanh thu dịch vụ công ích:
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;
c) Doanh thu từ các dịch vụ công ích khác.
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam để làm cơ sở quyết toán số thu nộp trong năm.
Riêng năm 2016, các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch đóng góp tài chính vào Quỹ, có chia ra theo quý, gửi Quỹ và Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 01/6/2016.
Riêng năm 2016, căn cứ kế hoạch đóng góp tài chính năm vào Quỹ do Quỹ thông báo, các doanh nghiệp nộp tiền đóng góp 2 quý đầu năm 2016 vào tài Khoản của Quỹ trước ngày 15/8/2016.
c) Kết thúc năm tài chính, trên cơ sở Báo cáo doanh thu dịch vụ viễn thông qui định tại Điều 8 Thông tư số 21/2013/TT-BTTTT và doanh thu quyết toán năm, các doanh nghiệp xác định số phải nộp trong năm theo quy định tại Thông tư này, gửi Quỹ và thực hiện quyết toán số tiền phải đóng góp tài chính với Quỹ. Việc quyết toán thực hiện trong thời hạn 30 ngày (đối với các Công ty) và 90 ngày (đối với các Tập đoàn, Tổng công ty) kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Riêng năm 2015, trên cơ sở Báo cáo doanh thu dịch vụ viễn thông qui định tại Điều 8 Thông tư số 21/2013/TT-BTTTT, doanh thu quyết toán năm, các doanh nghiệp xác định số phải nộp trong năm theo quy định tại Thông tư này, gửi Quỹ và thực hiện quyết toán số tiền phải đóng góp tài chính với Quỹ trước ngày 30/6/2016.
d) Các Khoản đóng góp của doanh nghiệp viễn thông cho Quỹ được quy định tại Thông tư này là các Khoản chi thực hiện nghĩa vụ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích của doanh nghiệp và được hạch toán vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
e) Các Khoản đóng góp tài chính của các doanh nghiệp quy định tại Thông tư này được nộp bằng đồng Việt Nam vào Tài Khoản của Quỹ.
2. Đối với Quỹ:
a) Trên cơ sở kế hoạch đóng góp tài chính hàng năm của các doanh nghiệp, Quỹ tiến hành rà soát, tổng hợp kế hoạch thu các Khoản đóng góp vào Quỹ của các doanh nghiệp và trình Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt.
Riêng năm 2016, Quỹ có trách nhiệm lập và thông báo cho doanh nghiệp kế hoạch đóng góp tài chính năm, có chia ra theo quý trước ngày 01/7/2016.
d) Kiểm tra, hướng dẫn các doanh nghiệp thuộc đối tượng thực hiện nộp các Khoản đóng góp tài chính theo đúng hướng dẫn tại Thông tư này, đảm bảo không để sót nguồn thu và đối tượng thu.
f) Phát hiện, kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm của các doanh nghiệp trong việc chấp hành nghĩa vụ đóng góp tài chính vào Quỹ theo quy định tại Thông tư này và các quy định có liên quan khác của pháp luật.
3. Đối với Bộ Thông tin và Truyền thông:
Điều 5. Kế toán Khoản đóng góp
a) Bổ sung 1 Tài Khoản cấp 2 thuộc Tài Khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác” để theo dõi số phải nộp, số đã nộp, số còn phải nộp và số dư về Khoản đóng góp tài chính cho Quỹ dịch vụ viễn thông công ích.
Quỹ dịch vụ viễn thông công ích.
a) Tại thời Điểm cuối quý:
Nợ tài Khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (Chi Tiết Tài Khoản cấp 2 - Đóng góp tài chính cho Quỹ)
- Khi chuyển tiền nộp vào tài Khoản của Quỹ, ghi:
Có các tài Khoản 111, 112
- Căn cứ vào doanh thu thực tế phát sinh trong năm, doanh nghiệp xác định chênh lệch giữa số phải nộp theo thông báo của Quỹ và số phải nộp do doanh nghiệp xác định để hạch toán:
Nợ tài Khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (Chi Tiết Tài Khoản cấp 2 - Đóng góp tài chính cho Quỹ)
+ Trường hợp số phải nộp theo thông báo của Quỹ lớn hơn số phải nộp do doanh nghiệp xác định, thì ghi giảm số phải nộp (ghi âm):
Có tài Khoản 338: Phải trả, phải nộp khác (Chi Tiết Tài Khoản cấp 2 - Phải nộp cho Quỹ)
- Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thừa cho Quỹ thì số nộp thừa được trừ vào số tiền phải nộp của kỳ sau; Trường hợp số nộp thừa được hoàn trả (nếu có), ghi:
Có tài Khoản 338: Phải trả, phải nộp khác (Chi Tiết Tài Khoản cấp 2 - Phải nộp cho Quỹ)
CHUYỂN GIAO TÀI SẢN HÌNH THÀNH TỪ QUỸ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH VIỆT NAM
1. Tài sản chuyển giao là tài sản được đầu tư từ nguồn kinh phí của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
3. Các tài sản chuyển giao, tiếp nhận phải đảm bảo có đầy đủ hồ sơ và có hiện vật. Trường hợp tài sản không đủ hồ sơ, không còn hiện vật thì bên chuyển giao và bên tiếp nhận có văn bản báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông biết lý do và đề xuất xử lý để xử lý theo thẩm quyền.
5. Bên tiếp nhận tài sản có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản và duy trì hoạt động của tài sản để cung ứng dịch vụ viễn thông công ích kể từ ngày ký Biên bản giao nhận.
1. Đối với doanh nghiệp
- Doanh nghiệp không hạch toán tăng tài sản nhận chuyển giao, không tăng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp tương ứng với giá trị tài sản và không trích khấu hao đối với các tài sản cố định này.
- Trường hợp cần sửa chữa lớn hoặc nâng cấp tài sản, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch sửa chữa lớn/nâng cấp tài sản gửi Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, bố trí kinh phí từ Chương trình cung ứng dịch vụ viễn thông công ích để thực hiện theo quy định. Thời Điểm báo cáo kế hoạch sửa chữa lớn/nâng cấp tài sản cùng với thời hạn thực hiện đóng góp vào Quỹ nêu tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Đối với Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam
3. Đối với Bộ Thông tin và Truyền thông
Điều 9. Các cơ quan được phân công làm đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm giám sát, đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện đóng góp tài chính vào Quỹ theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó TTgCP;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Bộ TTTT, Bộ KHĐT;
- Sở TTTT các tỉnh, TP trực thuộc TW,
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các doanh nghiệp viễn thông;
- Website Chính phủ; Công báo;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc BTC;
- Lưu: VT, Cục TCDN.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
File gốc của Thông tư 57/2016/TT-BTC Hướng dẫn chế độ thu nộp, hạch toán các khoản đóng góp vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và việc chuyển giao tài sản hình thành từ kinh phí của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 57/2016/TT-BTC Hướng dẫn chế độ thu nộp, hạch toán các khoản đóng góp vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và việc chuyển giao tài sản hình thành từ kinh phí của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 57/2016/TT-BTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Trần Văn Hiếu |
Ngày ban hành | 2016-03-29 |
Ngày hiệu lực | 2016-05-15 |
Lĩnh vực | Kế toán - Kiểm toán |
Tình trạng | Còn hiệu lực |