KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/QĐ-KTNN | Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2021 |
BAN HÀNH HƯỚNG DẪN KIỂM TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Quyết định số 02/2016/QĐ-KTNN ngày 15/7/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1662/QĐ-KTNN ngày 03/11/2017 của Tổng KTNN ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
KIỂM TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/QĐ-KTNN ngày 14 tháng 01 năm 2021 của Tổng Kiểm toán nhà nước)
1. Hướng dẫn kiểm toán dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi là dự án đầu tư) của Kiểm toán nhà nước quy định trình tự, thủ tục tiến hành các công việc, nội dung kiểm toán của cuộc kiểm toán dự án đầu tư do Kiểm toán nhà nước thực hiện. Hướng dẫn được xây dựng trên cơ sở quy định của Luật Kiểm toán nhà nước (Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước), Hệ thống quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng của nhà nước, Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán nhà nước (CMKTNN), Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước được ban hành theo Quyết định số 02/2020/QĐ-KTNN ngày 16/10/2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước (sau đây gọi là Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước), thực tiễn hoạt động kiểm toán và hoạt động quản lý đầu tư xây dựng tại Việt Nam.
- Chuẩn bị kiểm toán.
- Lập và gửi báo cáo kiểm toán.
2. Trong hoạt động kiểm toán nếu có các trường hợp phát sinh khác ngoài quy định của Hướng dẫn này, Trưởng đoàn kiểm toán, Tổ trưởng tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán, tổ chức và cá nhân được ủy thác hoặc thuê thực hiện kiểm toán, cộng tác viên kiểm toán nhà nước phải báo cáo Kiểm toán trưởng hoặc Thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm toán (gọi tắt là Kiểm toán trưởng) trình xin ý kiến của Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét quyết định.
1. Hướng dẫn này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện các cuộc kiểm toán dự án đầu tư độc lập và kiểm toán chi tiết dự án đầu tư được lồng ghép trong các cuộc kiểm toán khác, các Đoàn kiểm toán của Kiểm toán nhà nước (gọi tắt là Đoàn kiểm toán), Thành viên đoàn kiểm toán, các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước được giao nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, đảm bảo chất lượng kiểm toán, tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán; các tổ chức và cá nhân được ủy thác hoặc thuê thực hiện kiểm toán, cộng tác viên kiểm toán nhà nước, đơn vị được kiểm toán và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiểm toán.
Điều 3. Yêu cầu đối với Đoàn kiểm toán và thành viên Đoàn kiểm toán
Điều 4 Chương I Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán hàng năm và kế hoạch kiểm toán bổ sung trong năm (nếu có) do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán thành lập Đoàn khảo sát và tiến hành các bước công việc như sau:
a) Lập Đề cương khảo sát
- Căn cứ khảo sát.
- Thông tin cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) và tình hình thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
- Phương thức tổ chức khảo sát.
- Thời gian, nhân sự thực hiện.
b) Phê duyệt Đề cương khảo sát
c) Gửi Đề cương khảo sát
2. Khảo sát và thu thập thông tin
Khi tiến hành khảo sát, Đoàn khảo sát phải thực hiện theo đúng đề cương khảo sát đã được phê duyệt, giảm thiểu tối đa khảo sát trực tiếp tại đơn vị: chỉ khảo sát trực tiếp tại đơn vị khi dữ liệu lưu trữ tại Kiểm toán nhà nước không có và không thu thập được hoặc thu thập không đủ thông tin nếu chỉ thông qua khai thác bằng công nghệ thông tin từ xa trên dữ liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan và báo cáo của đơn vị không đầy đủ hoặc có thể chậm tiến độ.
- Môi trường kiểm soát: Thông tin về tính chính trực và giá trị đạo đức; đảm bảo về năng lực và trình độ nhân viên; hoạt động của bộ máy kiểm soát độc lập; triết lý và phong cách điều hành của lãnh đạo; cơ cấu tổ chức (cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động, chức năng nhiệm vụ, năng lực quản lý của cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư, Ban quản lý dự án (QLDA) và các bộ phận nghiệp vụ như kỹ thuật, kế hoạch, tài chính kế toán...); phân công quyền hạn và trách nhiệm; các chính sách quy định về nhân sự.
- Tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ: Đặc điểm của cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư, Ban QLDA; hình thức quản lý dự án; khó khăn, thuận lợi do khách quan, chủ quan có liên quan đến dự án; chính sách, quy chế quản lý nội bộ của đơn vị về giám sát kỹ thuật thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán; tài chính, kế toán...; đơn vị tư vấn; các đơn vị thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; sự thay đổi về nhân sự, tổ chức bộ máy của đơn vị thực hiện quản lý dự án (nếu có).
+ Việc thực hiện các quy chế quản lý trong các khâu: Giám sát kỹ thuật thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán; tài chính, kế toán, ...;
- Tình hình thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và kiểm tra nội bộ: Các thông tin thu thập và kết quả thực hiện của đơn vị đối với báo cáo kiểm toán, kết luận thanh tra và kiểm tra nội bộ; các vấn đề cần lưu ý từ những cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
a) Thông tin chung
- Cấp phê duyệt chủ trương đầu tư.
- Tổng mức đầu tư (tổng số và chi tiết, số lần điều chỉnh, nội dung và nguyên nhân từng lần điều chỉnh (nếu có)).
- Thiết kế, dự toán (các bước thiết kế; giá trị dự toán được duyệt; cơ quan lập, thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán); giá trị gói thầu; giá hợp đồng.
- Hình thức quản lý dự án.
- Hình thức hợp đồng; khái quát về hợp đồng PPP, phương án tài chính.
- Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Đơn vị thực hiện, hình thức quản lý, tình hình thực hiện, các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện (nếu có).
- Các thay đổi, phát sinh trong quá trình thực hiện dự án có ảnh hưởng lớn đến dự án (quy mô, thiết kế, dự toán điều chỉnh được duyệt, lệnh thay đổi,...); những thay đổi về chính sách của Nhà nước liên quan đến quá trình quản lý thực hiện dự án, thay đổi về hình thức quản lý dự án, thay đổi chủ đầu tư, thay đổi nguồn vốn (nếu có); những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện dự án.
- Hệ thống văn bản pháp lý liên quan trong quá trình quản lý và thực hiện dự án; các cơ chế, chính sách đặc thù của Nhà nước áp dụng cho dự án.
- Các tranh chấp về hợp đồng kinh tế, tài chính và các tranh chấp khác; các vụ kiện đang chờ xét xử và các vụ kiện gần đây đã có kết quả xét xử liên quan đến đơn vị được kiểm toán; những khiếu nại, tố cáo của cán bộ công nhân viên và các đối tượng khác có liên quan (nếu có).
b) Thông tin khái quát về tình hình tài chính dự án
+ Nguồn vốn đầu tư cấp cho dự án đến thời điểm dự kiến kiểm toán; tình hình thực hiện kế hoạch vốn hoặc tình hình thực hiện dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản;
+ Tình hình tạm ứng, thu hồi tạm ứng; giá trị đã giải ngân từ khi triển khai đến thời điểm quyết toán niên độ năm hoặc đến thời điểm dự kiến kiểm toán (tổng số, chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác, ...).
+ Báo cáo tổng hợp quyết toán dự án hoàn thành (Nguồn vốn đầu tư, chi phí đầu tư đề nghị quyết toán, chi phí đầu tư không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư, giá trị tài sản hình thành qua đầu tư);
+ Chi phí đầu tư được quyết toán: Tổng số, chi tiết (chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác);
+ Tài sản cố định mới tăng, tài sản ngắn hạn bàn giao (nếu có);
- Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
+ Nội dung bồi thường, hỗ trợ các tổ chức và cá nhân, di dời công trình, tái định cư, tổ chức thực hiện,... (lập chi tiết theo từng đơn vị thực hiện và chi tiết theo nội dung công việc tại từng đơn vị thực hiện).
a) Nguồn thông tin
+ Thu thập thông tin qua nghiên cứu các tài liệu: Hồ sơ thủ tục đầu tư liên quan đến dự án từ công tác lập chủ trương đầu tư, chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc đầu tư bàn giao đưa công trình vào sử dụng; các văn bản liên quan đến tổ chức bộ máy; hiệp định vay vốn và những hướng dẫn của nhà tài trợ; báo cáo thanh tra, kiểm tra, kiểm toán (nếu có), ...
+ Thu thập thông tin từ báo cáo của đơn vị về tình hình thực hiện dự án.
+ Cơ quan phê duyệt dự án: Thông tin về nguồn vốn, vốn đầu tư thực hiện, cơ chế quản lý của cơ quan phê duyệt dự án;
+ Cơ quan đã tiến hành thanh tra, kiểm tra, kiểm toán trước đó: Các báo cáo, biên bản kết luận;
+ Các đơn vị khác (nếu có).
- Phần mềm cơ sở dữ liệu đầu mối kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
- Gửi văn bản đề nghị đơn vị quản lý dự án cung cấp thông tin, tài liệu theo đề cương khảo sát.
- Trao đổi, phỏng vấn các nhà quản lý và nhân viên có trách nhiệm của đơn vị.
- Trao đổi với các cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước cấp trên trực tiếp.
- Khai thác qua truy cập cơ sở dữ liệu Quốc gia, cơ sở dữ liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán.
- Thông tin liên quan theo yêu cầu kiểm toán những vấn đề có tính đặc thù khác.
Điều 7. Đánh giá hệ thống KSNB và thông tin đã thu thập
Dựa trên các thông tin thu thập được thực hiện đánh giá tính đầy đủ, hiệu lực, hiệu quả, độ tin cậy, những hạn chế của hệ thống KSNB làm cơ sở đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu kiểm toán; các nội dung đánh giá bao gồm:
- Đặc điểm của cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án, Ban QLDA:
+ Thời gian thành lập, kinh nghiệm QLDA; Ban QLDA chuyên ngành hay Ban QLDA khu vực; Ban QLDA đầu tư xây dựng một dự án hay kiêm nhiệm;
- Đánh giá điều kiện về năng lực, trình độ chuyên môn của tổ chức tư vấn quản lý dự án (nếu có), Ban QLDA đầu tư xây dựng, đơn vị được ủy thác quản lý dự án (nếu có).
- Đánh giá năng lực thực hiện của các đơn vị thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) Tính đầy đủ và hiệu lực của những quy trình KSNB
- Quy định pháp lý đặc thù có ảnh hưởng lớn tới hoạt động của đơn vị.
- Các văn bản quy định xác định cụ thể quy chế để triển khai thực hiện dự án do các cơ quan có thẩm quyền ban hành và các quy định chi tiết của chủ đầu tư.
- Hậu quả có thể gây ra do thiếu hoạt động kiểm soát quan trọng và những hạn chế, yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Đánh giá việc chấp hành các quy định pháp luật của đơn vị dựa trên hệ thống văn bản pháp lý có liên quan đến dự án thu thập được.
e) Những khó khăn, thuận lợi; nguyên nhân khách quan, chủ quan có liên quan đến dự án; tình hình thay đổi nhân sự quản lý dự án.
- Đề nghị đơn vị báo cáo cung cấp thông tin theo Đề cương khảo sát; xem xét, đánh giá thông tin về hệ thống KSNB của đơn vị: Sơ đồ tổ chức bộ máy, phân công, phân nhiệm, trình độ của nhân viên quản lý, các văn bản quản lý nội bộ, tổ chức công tác kiểm toán nội bộ.
- Quan sát tại chỗ các hoạt động của đơn vị; quan sát thực địa (nếu có).
Điều 8. Lập Kế hoạch kiểm toán tổng quát
1. Mục tiêu kiểm toán
Thông thường mục tiêu kiểm toán như sau:
- Đánh giá việc tuân thủ pháp luật, chế độ quản lý đầu tư xây dựng, chế độ quản lý tài chính kế toán của Nhà nước.
- Cung cấp thông tin, số liệu tin cậy cho cơ quan Đảng, Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước về công tác quản lý tài chính và tài sản nhà nước.
2. Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
+ Khi thực hiện quy trình đánh giá rủi ro, KTVNN phải dựa vào xét đoán chuyên môn để cân nhắc rủi ro đã xác định là rủi ro đáng kể hay không đáng kể.
+ Khi xét đoán rủi ro được coi là đáng kể, KTVNN lưu ý phải xem xét những dấu hiệu có rủi ro cao: Có dấu hiệu gian lận; có liên quan tới những thay đổi lớn: Mức độ phức tạp của các giao dịch, khoản mục, hoạt động; các giao dịch quan trọng; mức độ chủ quan trong việc định lượng thông tin tài chính, đặc biệt là yếu tố chưa chắc chắn; liên quan tới những giao dịch lớn nằm ngoài phạm vi hoạt động bình thường của đơn vị hoặc liên quan tới giao dịch có dấu hiệu bất thường; các ảnh hưởng do bất cập, hạn chế trong quản lý điều hành; những tồn tại được chỉ ra từ những cuộc kiểm toán, thanh tra, kiểm tra trước đó; những sai sót có tính hệ thống chưa được khắc phục; những sai sót trong chiến lược, quy hoạch và thực hiện quy hoạch; những rủi ro do thời gian thực hiện dự án kéo dài; việc đấu thầu, chỉ định thầu đối với các dự án cấp bách; dự án ứng dụng nhiều công nghệ thông tin trong tính toán ...
- Đối với kiểm toán tuân thủ: Kiểm toán viên nhà nước xem xét 03 yếu tố rủi ro, gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện liên quan đến nội dung kiểm toán và tình huống cụ thể. Trong lĩnh vực công, dấu hiệu hay lĩnh vực chứa đựng rủi ro gian lận thường gặp là các khoản tài trợ và lợi ích của các bên thứ ba; lĩnh vực đấu thầu; việc thực thi các nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cố ý hiểu sai hay báo cáo sai về kết quả hoặc thông tin; cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước; mối quan hệ giữa các cán bộ, công chức, viên chức nhà nước hoặc các đơn vị...
Việc xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu vận dụng hướng dẫn tại Đoạn 5 đến Đoạn 12 và Đoạn 45 đến Đoạn 56 CMKTNN 1315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị trong kiểm toán tài chính; Đoạn 23 đến Đoạn 24 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; Đoạn 16 đến Đoạn 18 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ; Điều 9 Hướng dẫn phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu trong kiểm toán BCQTDAĐT (ban hành kèm theo Quyết định số 01/2018/QĐ-KTNN ngày 12/11/2018 của Tổng Kiểm toán nhà nước) và các quy định khác có liên quan của Kiểm toán nhà nước.
Dựa trên kết quả phân tích, đánh giá thông tin về đơn vị được kiểm toán, kết quả đánh giá rủi ro, KTVNN xác định trọng yếu kiểm toán:
- Đối với kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động (nếu có): Xác định các nội dung, vấn đề trọng yếu. Do bản chất của dự án đầu tư xây dựng mang tính đơn chiếc hầu như không lặp lại, đặc điểm của từng dự án là khác nhau, việc kiểm soát chặt chẽ mọi nguồn lực nhà nước cho hoạt động chi đầu tư xây dựng cơ bản tại mỗi dự án là rất cần thiết, trong từng trường hợp cụ thể, tùy thuộc vào phân tích xét đoán chuyên môn có thể vận dụng trọng yếu kiểm toán cho phù hợp với từng dự án được kiểm toán. Trọng yếu được xác định theo từng nội dung kiểm toán và lựa chọn trong các nội dung kiểm toán thông thường như:
+ Việc tuân thủ quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, sự cần thiết của dự án đầu tư;
+ Công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư;
Trình tự, thủ tục xác định trọng yếu kiểm toán thực hiện theo quy định tại CMKTNN 1320 - Xác định và vận dụng trọng yếu trong kiểm toán tài chính; Đoạn 21 đến Đoạn 22 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động và Điều 9 Quy trình kiểm toán hoạt động; Đoạn 19 đến Đoạn 24 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ, Điều 10 Hướng dẫn phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu trong kiểm toán BCQTDAĐT và các quy định khác có liên quan của Kiểm toán nhà nước.
- Nội dung kiểm toán được xác định căn cứ vào hướng dẫn về mục tiêu, trọng tâm, nội dung kiểm toán chủ yếu hàng năm của KTNN, mục tiêu của cuộc kiểm toán; đặc điểm và tình hình thực tế của đơn vị được kiểm toán (hoặc vấn đề được kiểm toán); Đề cương kiểm toán (nếu cuộc kiểm toán có lập Đề cương kiểm toán). Tùy theo tính chất của từng cuộc kiểm toán, nội dung kiểm toán được xác định theo quy định tại Điều 32 Luật Kiểm toán nhà nước, cụ thể như sau:
+ Kiểm toán tuân thủ: Đánh giá, xác nhận việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện (nội dung kiểm toán chi tiết tùy thuộc vào mục tiêu của từng cuộc kiểm toán và các văn bản pháp luật, các quy định nội bộ đơn vị phải thực hiện).
- Thông qua thông tin thu thập được, đánh giá rủi ro, thực hiện phân tích thông tin để rút ra những vấn đề, nội dung, khoản mục trọng yếu cần tập trung; trọng yếu kiểm toán tại từng đơn vị được kiểm toán hoặc nhóm đơn vị có cùng đặc điểm.
Tiêu chí kiểm toán được xác định cho từng cuộc kiểm toán phù hợp với mục đích, nội dung của cuộc kiểm toán, phù hợp với các dạng công việc là kiểm tra xác nhận hoặc kiểm tra đánh giá.
b) Đối với kiểm toán tuân thủ (nguồn vốn đầu tư thực hiện; chi phí đầu tư thực hiện; tuân thủ chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước ...), việc xác định tiêu chí kiểm toán thực hiện với các nội dung phù hợp theo quy định tại các Đoạn 28 đến Đoạn 32 CMKTNN số 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ.
Tùy từng dự án cụ thể, Đoàn kiểm toán có thể đánh giá một, hai hoặc cả ba nội dung tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả của dự án đầu tư. Thông thường đối với dự án đầu tư để đánh giá tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả cần dựa trên một số tiêu chí như sau:
+ Số tiền lãng phí do đầu tư xây dựng công trình không phù hợp với quy hoạch; quy mô, cấp công trình và xác định nhu cầu chưa chính xác;
+ Chi phí đầu tư tăng lên không hợp lý do sai sót trong công tác khảo sát (địa hình, địa chất, thủy văn, ...) giai đoạn lập dự án và giai đoạn thực hiện dự án;
+ Chi phí tăng không hợp lý do phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư không phù hợp;
+ Chi phí tăng không hợp lý do sai sót trong công tác lập, thẩm định và phê duyệt dự toán;
+ Chi phí tăng không hợp lý do sai sót trong công tác thương thảo, ký hợp đồng;
+ Chi phí tăng do sai sót trong công tác nghiệm thu, thanh toán, quyết toán khối lượng hoàn thành.
Mức độ đạt được của từng mục tiêu cụ thể của dự án, công trình qua so sánh các mục tiêu thực tế đạt được của dự án (bao gồm các mục tiêu nội tại chính của dự án: về chi phí, chất lượng, thời gian thực hiện dự án; về công năng, công suất của dự án).
+ Thông qua số liệu thống kê về mức độ tăng trưởng kinh tế, xã hội đạt được sau khi đầu tư dự án để đánh giá về mức độ ảnh hưởng của dự án mang lại cho vùng dự án đến xóa đói, giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, cải thiện môi trường, tăng khả năng tiếp cận của người dân đến các dịch vụ y tế, trường học, dịch vụ tín dụng và khả năng tiếp cận các trung tâm chính trị, kinh tế, chuyển dịch kinh tế, cơ cấu ngành nghề sau khi có dự án;
+ Điều kiện sinh sống của dân tái định cư ở nơi ở mới so với với nơi ở cũ;
+ Tính khả thi của việc đánh giá tác động môi trường và các yêu cầu về an ninh, quốc phòng; sự ảnh hưởng đến môi trường, cuộc sống của cộng đồng dân cư khu vực có dự án;
6. Phương pháp và thủ tục kiểm toán
- Thực hiện các thử nghiệm cơ bản: Áp dụng các phương pháp thu thập bằng chứng như: Kiểm tra tài liệu, quan sát, tính toán lại, phân tích, phỏng vấn thì chỉ cần ghi tên các phương pháp áp dụng.
- Mẫu chọn kiểm toán khoản mục trọng yếu: Căn cứ vào hướng dẫn phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu trong kiểm toán BCQTDAĐT để xác định.
6.2. Đối với các khoản mục, nội dung không trọng yếu
6.3 Phương pháp, thủ tục thu thập bằng chứng kiểm toán: Theo hướng dẫn tại Đoạn 21 đến Đoạn 30 CMKTNN 1500 (Quan sát; kiểm tra, đối chiếu; xác minh, xác nhận từ bên ngoài; tính toán lại; điều tra; phỏng vấn; thủ tục phân tích; thực hiện lại)
- Đối tượng kiểm toán: Hoạt động xây dựng và việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư dự án.
+ Thời kỳ được kiểm toán: xác định rõ khoảng thời gian từ khi bắt đầu cho tới khi kết thúc của dự án hay công trình xây dựng cơ bản hoặc đến thời điểm kiểm toán được xác định trong kế hoạch kiểm toán.
+ Xác định công việc phải thực hiện theo từng nội dung kiểm toán.
- Giới hạn kiểm toán: Nêu những nội dung không kiểm toán và lý do không thực hiện.
8. Nội dung khác của kế hoạch kiểm toán
khoản 8, 9, 10 Điều 9 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Xác định mẫu chọn kiểm toán: Việc lựa chọn các phần tử kiểm toán, mẫu chọn được kiểm toán theo xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên từ những đặc điểm riêng của dự án đầu tư và theo hướng dẫn tại Điều 12 Hướng dẫn phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu trong kiểm toán BCQTDAĐT.
Thực hiện theo quy định tại Điều 12 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
1. Trưởng đoàn kiểm toán nhà nước phổ biến quyết định kiểm toán, KHKT tổng quát, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước và các quy định khác có liên quan để thành viên Đoàn kiểm toán nắm vững và hiểu thống nhất về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phạm vi và thời hạn tiến hành cuộc kiểm toán.
- Báo cáo thực tế về tổ chức hoạt động, kinh nghiệm quản lý, kiểm soát nội bộ, nghiệp vụ kế toán, phân tích hoạt động kinh tế... của các chuyên gia trong và ngoài ngành.
- Các đặc điểm của dự án cần lưu ý trong quá trình triển khai thực hiện về các mặt: Quy mô đầu tư, nguồn vốn đầu tư, tình hình triển khai thực hiện dự án, các đặc điểm riêng đối với từng loại hình dự án đầu tư (giao thông, thủy lợi, xây dựng...).
Thực hiện theo quy định tại Điều 14 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Thực hiện theo quy định tại Điều 15 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
1. Thu thập thông tin để hoàn thiện hoặc sửa đổi KHKT chi tiết (nếu cần thiết)
Điều 11 của Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
a) Kiểm toán viên nhà nước thực hiện kiểm toán các phần việc được giao
- Kiểm toán viên nhà nước phải thực hiện kiểm toán theo trình tự từ tổng hợp đến chi tiết; lựa chọn một hoặc kết hợp một số phương pháp, thủ tục kiểm toán thích hợp để kiểm toán những nội dung cụ thể. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước phải vận dụng hợp lý các phương pháp, thủ tục kiểm toán, kiến thức và xét đoán chuyên môn; các văn bản theo quy định của pháp luật để tiến hành kiểm toán các phần việc được phân công một cách hiệu quả và tiết kiệm thời gian.
- Kiểm toán viên nhà nước phải có hành vi ứng xử chuyên nghiệp thông qua xét đoán chuyên môn, thận trọng và thái độ hoài nghi nghề nghiệp trong suốt cuộc kiểm toán.
- Trong quá trình thực hiện kiểm toán, nếu phát hiện dấu hiệu sai phạm lớn, các sai phạm có dấu hiệu hình sự, các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng: KTVNN, Tổ trưởng phải báo cáo kịp thời cho Trưởng đoàn, Kiểm toán trưởng; Trưởng đoàn, Kiểm toán trưởng phải báo cáo kịp thời với Tổng Kiểm toán nhà nước để chỉ đạo làm rõ, xử lý; đồng thời yêu cầu đơn vị được kiểm toán giải trình những vấn đề phát hiện theo chỉ đạo của Trưởng đoàn, Kiểm toán trưởng và Tổng Kiểm toán nhà nước. Trường hợp nếu phát hiện các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng thì thực hiện trình tự, thủ tục tiến hành kiểm toán, xác minh, làm rõ vụ việc tham nhũng theo Quy trình kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng của Kiểm toán nhà nước.
c) Kiểm toán viên nhà nước kiểm tra, soát xét lại kết quả kiểm toán: Thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 16 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điểm d Khoản 2 Điều 16 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Thực hiện theo quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều 16 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Căn cứ tính chất dự án, các nội dung cụ thể được kiểm toán sẽ xác định rõ trong Kế hoạch kiểm toán được Tổng KTNN phê duyệt;
1. Kiểm toán việc tuân thủ pháp luật, chế độ quản lý đầu tư và xây dựng công trình
a) Căn cứ kiểm toán
- Chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
- Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm về chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền gia;.
- Tài liệu khác.
- Kiểm tra đánh giá sự cần thiết đầu tư, các điều kiện để thực hiện đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch đầu tư; mục tiêu đầu tư, quy mô và hình thức đầu tư;
- Kiểm tra đánh giá tính đúng đắn của phương pháp xác định sơ bộ tổng mức đầu tư và cơ sở của việc lập sơ bộ tổng mức đầu tư; phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn;
- Kiểm tra việc ra quyết định chủ trương đầu tư.
- Việc chấp hành trình tự, thủ tục, thẩm quyền điều chỉnh chủ trương đầu tư;
- Đánh giá sự cần thiết đầu tư; lợi thế đầu tư theo phương thức PPP so với các hình thức đầu tư khác; tác động của việc thực hiện dự án theo phương thức PPP đối với cộng đồng, dân cư trong phạm vi dự án; Dự kiến loại hợp đồng dự án PPP; các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu tư; cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu.
1.2. Kiểm toán công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, Tổng mức đầu tư; điều chỉnh dự án và điều chỉnh Tổng mức đầu tư
- Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
- Các Quy hoạch ngành, quy hoạch vùng, quy hoạch chi tiết có liên quan; các hiệp định ký kết đối với các dự án sử dụng vốn vay.
- Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (đối với chương trình/dự án nhóm B, nhóm C), Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (đối với chương trình/dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A) hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình và quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép tiến hành đầu tư xây dựng công trình.
- Hợp đồng điều tra, khảo sát, tư vấn lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi), dự án đầu tư xây dựng công trình (Báo cáo nghiên cứu khả thi) hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
- Văn bản thẩm tra, thẩm định, tham gia ý kiến của các cơ quan có liên quan trong việc thẩm định dự án đầu tư và thiết kế cơ sở; quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế, kỹ thuật; biên bản nghiệm thu bàn giao tài liệu.
b) Nội dung kiểm toán
- Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với chủ trương đầu tư được chấp thuận; sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch chi tiết xây dựng; sự phù hợp của thiết kế cơ sở với vị trí địa điểm xây dựng, khả năng kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực; đối với các dự án đầu tư có điều chỉnh cần kiểm tra cơ sở của việc điều chỉnh dự án đầu tư, tính đúng đắn của việc điều chỉnh so với các quy định của Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công và các quy định có liên quan.
- Kiểm tra căn cứ về khả năng huy động và cân đối nguồn vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác để thực hiện chương trình, dự án.
- Cơ sở của việc lập tổng mức đầu tư; tính đúng đắn của phương pháp xác định tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư điều chỉnh (nếu có).
- Thẩm quyền của cơ quan quyết định đầu tư: Kiểm tra việc ra quyết định đầu tư có đúng thẩm quyền.
- Năng lực của các đơn vị tư vấn: Kiểm tra sự phù hợp của giấy phép kinh doanh, năng lực hoạt động xây dựng của đơn vị tư vấn với quy mô dự án đầu tư đang thực hiện; kiểm tra chứng chỉ hành nghề của cá nhân tham gia dự án.
- Đánh giá lợi thế của việc thực hiện dự án theo hình thức PPP so với các hình thức đầu tư khác. Tính khả thi của dự án PPP về phương án tài chính, khả năng huy động các nguồn lực để thực hiện dự án, khả năng thanh toán của người sử dụng, sự quan tâm của nhà đầu tư, bên cho vay đối với dự án, loại hợp đồng dự án, các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu tư, cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu.
- Đối với dự án do Nhà đầu tư đề xuất cần đánh giá về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
1.3. Kiểm toán công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
+ Biên bản kiểm kê đất và tài sản trên đất;
+ Chứng từ thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) Nội dung kiểm toán
+ Thành phần Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định;
+ Công tác lập, thẩm tra và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
+ Kiểm tra sự đầy đủ của hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
Đối với các sai sót phát hiện qua kết quả kiểm toán cần xác định cụ thể nguyên nhân, giá trị sai sót (nếu có) làm căn cứ đưa ra kết luận, kiến nghị xử lý tài chính và trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan theo quy định của Nhà nước.
a) Căn cứ kiểm toán
- Các căn cứ khác (nếu có).
- Kiểm tra điều kiện, năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án (khảo sát, thiết kế, tư vấn,... có đủ tư cách pháp nhân và giấy phép kinh doanh, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng).
- Việc chấp hành trình tự, thủ tục đầu tư như: Trình tự thiết kế công trình theo các bước đã được quy định; hồ sơ thiết kế, dự toán phải được thẩm tra, thẩm định trước khi phê duyệt; các quy định khác (nếu có).
- Kiểm tra giá trị dự toán công trình: Kiểm tra sự phù hợp khối lượng công tác xây dựng, chủng loại và số lượng thiết bị trong dự toán so với khối lượng, chủng loại và số lượng thiết bị tính toán từ thiết kế xây dựng, công nghệ; định mức, đơn giá, phụ phí phải áp dụng đúng với chế độ quy định. Kiểm tra trình tự, thủ tục, thẩm quyền khi thực hiện điều chỉnh dự toán; dự toán xây dựng công trình không được vượt tổng mức đầu tư.
- Kiểm tra sự phù hợp của việc thay đổi thiết kế, kiểm tra khối lượng phát sinh (các lệnh thay đổi) với chế độ, hồ sơ dự thầu và các quy định của hợp đồng.
Đối với các sai sót phát hiện qua kết quả kiểm toán cần xác định cụ thể nguyên nhân, giá trị sai sót (nếu có) làm căn cứ đưa ra kết luận, kiến nghị xử lý tài chính và trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan theo quy định của Nhà nước.
a) Căn cứ kiểm toán
- Kế hoạch lựa chọn thầu, văn bản thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu; Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu; Quyết định điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có).
- Hồ sơ lựa chọn nhà thầu: Hồ sơ mời thầu/hồ sơ yêu cầu; văn bản phê duyệt hồ sơ mời thầu/hồ sơ yêu cầu, báo cáo thẩm định HSMT/HSYC; thông báo mời thầu; quyết định phê duyệt danh sách nhà thầu trong trường hợp đấu thầu hạn chế; Hồ sơ dự thầu/ hồ sơ đề xuất/ hồ sơ điều kiện năng lực của nhà thầu; Hồ sơ xét thầu; Báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu; quyết định phê duyệt kết quả lụa chọn nhà thầu.
- Biên bản thương thảo, đàm phán hợp đồng, hợp đồng kinh tế, phụ lục hợp đồng kinh tế, hồ sơ thanh lý hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây dựng, mua sắm thiết bị, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác.
- Kiểm tra hồ sơ thủ tục lựa chọn nhà thầu (qua mạng trên hệ thống đấu thầu quốc gia và không phải lựa chọn nhà thầu qua mạng) về tính đầy đủ, đúng đắn, hợp lệ của hồ sơ mời thầu/hồ sơ yêu cầu, hồ sơ lựa chọn nhà thầu, kết quả trúng thầu..., hồ sơ chỉ định thầu, năng lực của Tổ chuyên gia đấu thầu... theo đúng quy định của luật pháp (Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan).
- Về quy định của nhà tài trợ đối với dự án sử dụng vốn ODA: Kiểm tra việc tuân thủ các quy định ràng buộc của Hiệp định vay trong quá trình thực hiện dự án như: Thủ tục đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây lắp, nhà thầu tư vấn; Nguồn gốc xuất xứ và tỷ lệ hàng hóa, dịch vụ nhập ngoại sử dụng cho công trình; Điều kiện về đồng tiền thanh toán; Việc áp dụng tỷ giá trong quá trình rút vốn, giải ngân...
- Đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư: Đánh giá công tác lựa chọn nhà đầu tư bao gồm: Hình thức lựa chọn nhà đầu tư; phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá; Đánh giá sự phù hợp giữa hợp đồng được ký kết giữa các bên với nội dung trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, kết quả đàm phán hợp đồng, quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư và văn bản thỏa thuận đầu tư; Đánh giá các chỉ tiêu tài chính trong hợp đồng dự án bao gồm: Tổng vốn đầu tư, cơ cấu tỷ lệ vốn chủ sở hữu nhà đầu tư và vốn huy động, giá trị, điều kiện, tỷ lệ và tiến độ thực hiện phần Nhà nước tham gia trong dự án, giá, phí hàng hóa, dịch vụ, hình thức và địa điểm thu giá, phí, phương thức thanh toán cho nhà đầu tư trong hợp đồng.
1.6. Kiểm toán công tác quản lý tiến độ
- Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
- Các kế hoạch đầu tư dự án được phê duyệt.
- Hồ sơ quản lý chất lượng công trình.
- Hồ sơ hoàn công.
b) Nội dung kiểm toán
- Đánh giá về công tác quản lý tiến độ công trình theo hợp đồng và các phụ lục điều chỉnh hợp đồng (nếu có).
- Xác định nguyên nhân khách quan, chủ quan của việc chậm tiến độ và việc phải gia hạn hợp đồng; thẩm quyền của cấp quyết định việc gia hạn hợp đồng.
Đối với các sai sót phát hiện qua kết quả kiểm toán cần xác định cụ thể nguyên nhân, giá trị sai sót (nếu có) làm căn cứ đưa ra kết luận, kiến nghị xử lý tài chính và trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan theo quy định của Nhà nước.
- Đánh giá tổng thể về công tác quản lý tiến độ Dự án theo từng giai đoạn đầu tư dự án theo quy định.
- Xác định nguyên nhân khách quan, chủ quan của việc chậm tiến độ.
- Đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP: Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát của đại diện cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong công tác quản lý tiến độ.
1.7. Kiểm toán công tác quản lý chất lượng công trình
- Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn có liên quan.
- Hồ sơ mời thầu/hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu/hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu (E-HSMT), hồ sơ dự thầu (E-HSDT), hồ sơ đề xuất kỹ thuật (E-HSĐXKT) (nếu có).
- Hồ sơ hợp đồng.
- Hồ sơ giải quyết sự cố công trình (nếu có).
b) Nội dung kiểm toán
- Kiểm tra đánh giá chất lượng công tác khảo sát: Kiểm tra tính tuân thủ, trình tự thực hiện, chất lượng công tác khảo sát qua các bước: Nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, tiêu chuẩn khảo sát áp dụng, giám sát khảo sát của nhà thầu và chủ đầu tư, kết quả nghiệm thu công tác khảo sát cùng các nội dung trong báo cáo khảo sát,...
- Về điều kiện khởi công xây dựng: Kiểm tra, đánh giá tuân thủ về thủ tục khởi công công trình theo quy định của Luật Xây dựng và quy định của Hợp đồng theo các điều kiện: Có mặt bằng xây dựng được bàn giao; có giấy phép xây dựng, thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt; hợp đồng thi công xây dựng được ký kết; được bố trí đủ vốn theo tiến độ xây dựng công trình; có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường.
- Kiểm tra hiện trường và kết quả đánh giá của các cơ quan chuyên môn: Việc kiểm tra hiện trường phải có kế hoạch được Trưởng đoàn phê duyệt bao gồm: Nội dung, phương pháp, phương tiện, nhân sự ... kết quả kiểm tra hiện trường phải lập thành Biên bản kiểm tra hiện trường. Đối với những công việc đòi hỏi chuyên môn sâu hoặc cần phải kiểm định chất lượng công trình có thể thuê các đơn vị kiểm định chất lượng chuyên ngành hoặc thuê chuyên gia theo quy định của Kiểm toán nhà nước và thực hiện sau khi được sự đồng ý của lãnh đạo Kiểm toán nhà nước.
- Đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP: Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát của đại diện cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong công tác quản lý chất lượng.
1.8. Kiểm toán công tác nghiệm thu, quyết toán, đưa công trình vào khai thác, sử dụng
- Luật Xây dựng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
- Bản vẽ hoàn công, báo cáo kết quả thực hiện dự án (nếu có), hồ sơ bảo hành công trình, công tác bảo hành của đơn vị thi công, ...
- Hợp đồng và phụ lục hợp đồng, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, chỉ dẫn kỹ thuật, kết luận thanh tra, báo cáo kiểm toán nhà nước trước đó (nếu có).
b) Nội dung kiểm toán
- Kiểm tra hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định; kiểm tra hồ sơ bảo hành công trình, công tác bảo hành của đơn vị thi công.
- Tình hình thực tế sử dụng tài sản, công trình sau bàn giao.
- Công tác lập và lưu trữ hồ sơ công trình: Kiểm tra hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định; kiểm tra hồ sơ bảo hành công trình, công tác bảo hành của đơn vị thi công.
Đối với các sai sót phát hiện qua kết quả kiểm toán cần xác định cụ thể nguyên nhân, giá trị sai sót (nếu có) làm căn cứ đưa ra kết luận, kiến nghị xử lý tài chính và trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan theo quy định của Nhà nước.
2.1. Kiểm toán công tác quản lý tài chính
- Luật Ngân sách nhà nước, Luật kế toán;
- Sổ kế toán; Chứng từ thanh toán, giải ngân;
b) Nội dung kiểm toán
- Kiểm toán việc chấp hành các quy định về chi tiêu thường xuyên của đơn vị quản lý dự án.
- Kiểm toán việc chấp hành chế độ báo cáo quyết toán vốn đầu tư hàng năm theo niên độ ngân sách nhà nước.
2.2. Kiểm toán công tác kế toán
- Luật Ngân sách nhà nước, Luật kế toán;
- Sổ kế toán; Chứng từ thanh toán, giải ngân;
b) Nội dung kiểm toán
- Việc đối chiếu công nợ, thanh toán của các đơn vị chủ đầu tư, đại diện chủ đầu tư đối với các nhà thầu, với cơ quan cấp phát, cho vay.
3. Kiểm toán các số liệu tài chính của dự án
a) Căn cứ kiểm toán
- Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và các nguồn vốn vay khác, hiệp định đã ký kết với tổ chức cho vay vốn.
- Báo cáo tài chính (báo cáo nguồn vốn, báo cáo tình hình thực hiện dự án,...).
- Các văn bản liên quan đến quá trình trình, lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch vốn trung hạn và hàng năm của dự án.
b) Nội dung kiểm toán
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các nguồn vốn đầu tư đã sử dụng; kiểm tra việc quyết toán nguồn vốn đầu tư thực hiện theo niên độ ngân sách nhà nước.
- Kiểm tra việc lập kế hoạch vốn, bố trí vốn và thực hiện kế hoạch vốn.
3.2.1. Căn cứ kiểm toán
- Các chế độ quản lý tài chính, kế toán của Nhà nước.
- Báo cáo tài chính (báo cáo nguồn vốn, báo cáo tình hình thực hiện dự án,...).
a) Quy định chung
- Kiểm toán viên phải thực hiện kiểm toán theo quy định đối với từng hình thức giá hợp đồng và các điều khoản cụ thể của hợp đồng, phù hợp với hồ sơ quản lý chất lượng, khoản mục chi phí đầu tư do chủ đầu tư tự thực hiện hay do chủ đầu tư thuê các nhà thầu thực hiện theo hợp đồng.
- Trường hợp chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công; chi phí xây dựng nhà tạm để ở và điều hành thi công tại hiện trường được lập thiết kế, dự toán riêng cho hạng mục: Tiến hành kiểm toán như kiểm toán gói thầu xây dựng độc lập.
- Khi tiến hành kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước phải thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán; xác định phương pháp thích hợp để lựa chọn các phần tử kiểm tra dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro kiểm toán và hiệu quả của cuộc kiểm toán được quy định tại Điều 11, Điều 12 Hướng dẫn phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu trong kiểm toán BCQTDAĐT. Trong đó cần lưu ý lựa chọn các nội dung chi phí, giao dịch nghi ngờ, bất thường, có nguy cơ rủi ro cao hoặc đã từng bị nhầm lẫn (đã được phát hiện từ các cuộc kiểm toán tương tự,..) để kiểm tra.
b.1. Kiểm toán đối với gói thầu theo hình thức “Hợp đồng trọn gói”
- Đối chiếu giá trị thanh toán (thanh toán theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc...) trong bảng tính giá trị đề nghị thanh toán/quyết toán A-B với giá trị thanh toán được quy định tương ứng với các giai đoạn thanh toán mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng. Không chiết tính lại đơn giá hợp đồng, trừ khi có điều khoản quy định khác được chỉ ra trong hợp đồng.
- Đối với các sai sót về khối lượng nghiệm thu (khối lượng nghiệm thu tính toán lại theo kết quả kiểm toán sai khác so với khối lượng đề nghị thanh toán/quyết toán) được tính toán, xác định làm căn cứ để kiến nghị phù hợp, xác định trách nhiệm, tập thể, cá nhân theo quy định của Nhà nước và các quy định trong hợp đồng kinh tế ký kết giữa các bên có liên quan.
b.2. Kiểm toán đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức “Giá hợp đồng theo đơn giá cố định”
- Đối chiếu đơn giá trong bảng tính giá trị đề nghị thanh toán/quyết toán A-B với đơn giá cố định ghi trong bảng tính giá hợp đồng và các tài liệu kèm theo hợp đồng.
b.3. Kiểm toán đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức “Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh” (hoặc “Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh”)
- Đối chiếu nội dung công việc, khối lượng thực hiện trong bảng tính giá trị đề nghị thanh toán/quyết toán A-B với biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, hồ sơ thiết kế BVTC, bản vẽ hoàn công, chỉ dẫn kỹ thuật thi công và nghiệm thu của dự án, hồ sơ quản lý chất lượng công trình, kết quả kiểm tra hiện trường và các yêu cầu của hợp đồng để tính toán, xác định khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định.
- Trường hợp điều chỉnh theo cơ chế chính sách của Nhà nước phải căn cứ nguyên tắc ghi trong hợp đồng, các cơ chế chính sách được áp dụng phù hợp với thời gian thực hiện hợp đồng (đã ghi trong hợp đồng) để xác định giá trị được điều chỉnh. Đối với các gói thầu bị chậm tiến độ không điều chỉnh cho trường hợp kéo dài thời gian thực hiện so với thời gian trong hợp đồng đã ký do lỗi của nhà thầu gây ra.
b.4. Kiểm toán đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức “giá hợp đồng kết hợp”
b.5. Kiểm toán các trường hợp phát sinh (tăng hoặc giảm)
- Căn cứ các quy định về điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng tương ứng với từng loại giá hợp đồng đã được các bên thỏa thuận trong hợp đồng kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn, hợp lý của việc xác định đơn giá hạng mục bổ sung, điều chỉnh, phát sinh theo nguyên tắc thỏa thuận trong hợp đồng về đơn giá cho các khối lượng công việc này.
b. 6. Kiểm toán đối với gói thầu do chủ đầu tư tự thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu
Trường hợp chủ đầu tư ký thỏa thuận giao việc cho một đơn vị thuộc chủ đầu tư để thực hiện gói thầu, việc kiểm toán thực hiện như sau:
- Đối chiếu sự phù hợp giữa đơn giá trong bảng tính giá trị đề nghị thanh toán/quyết toán của chủ đầu tư với đơn giá trong dự toán được duyệt.
c) Kiểm toán chi phí thiết bị
- Đối chiếu danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, cấu hình, giá của thiết bị trong bảng tính giá trị đề nghị thanh toán/quyết toán A-B với các yêu cầu, danh mục, chủng loại, cấu hình, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng quy định trong hợp đồng và kết quả kiểm tra hiện trường để xác nhận hoàn thành công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc phù hợp với phạm vi công việc phải thực hiện theo hợp đồng. Việc thanh toán không cần xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết.
- Đối với các sai sót về số lượng, khối lượng nghiệm thu (số lượng, khối lượng nghiệm thu tính toán lại theo kết quả kiểm toán sai khác so với số lượng, khối lượng đề nghị thanh toán/quyết toán) được tính toán, xác định làm căn cứ để kiến nghị phù hợp, xác định trách nhiệm tập thể, cá nhân theo quy định của Nhà nước và các quy định trong hợp đồng kinh tế ký kết giữa các bên có liên quan.
c.2. Kiểm toán đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức “Giá hợp đồng theo đơn giá cố định”
- Đối chiếu đơn giá trong bảng tính giá trị đề nghị thanh toán/quyết toán A-B với đơn giá cố định ghi trong bảng tính giá hợp đồng.
c.3. Kiểm toán đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức “Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh” (hoặc “Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh”)
- Đối chiếu đơn giá trong bảng tính giá trị đề nghị thanh toán/quyết toán A-B với đơn giá hợp đồng; Căn cứ nguyên tắc, phạm vi và phương pháp điều chỉnh giá (dùng hệ số điều chỉnh giá hoặc bù trừ trực tiếp) được quy định cụ thể trong hợp đồng để kiểm tra Giá trị điều chỉnh giá do trượt giá (kiểm tra việc xác định hệ số Pn; kiểm tra việc phân khai khối lượng so với hồ sơ nghiệm thu chi tiết; kiểm tra đơn giá tại thời điểm điều chỉnh giá so với đơn giá công bố của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền...); kiểm tra tính đúng đắn của nguồn chỉ số giá (tại đơn vị cung cấp nguồn chỉ số giá).
- Đối với các gói thầu bị chậm tiến độ không điều chỉnh cho trường hợp kéo dài thời gian thực hiện so với thời gian trong hợp đồng đã ký do lỗi của nhà thầu gây ra.
c.4. Kiểm toán đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức “Giá hợp đồng kết hợp”
c.5. Kiểm toán các trường hợp phát sinh (tăng hoặc giảm)
- Căn cứ các quy định về điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng tương ứng với từng loại giá hợp đồng đã được các bên thỏa thuận trong hợp đồng kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn, hợp lý của việc xác định đơn giá hạng mục bổ sung, điều chỉnh, phát sinh theo nguyên tắc thỏa thuận trong hợp đồng về đơn giá cho các khối lượng công việc này.
c.6. Kiểm toán đối với gói thầu do chủ đầu tư tự thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu
- Trường hợp chủ đầu tư ký thỏa thuận giao việc cho một đơn vị thuộc chủ đầu tư để thực hiện gói thầu, việc kiểm toán thực hiện như sau:
+ Kiểm tra chi phí gia công, lắp đặt thiết bị đối với thiết bị cần gia công, cần lắp đặt theo dự toán được duyệt và được nghiệm thu đúng quy định. Giá trị quyết toán bằng khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá đã kiểm tra;
d) Kiểm toán chi phí quản lý dự án
- Trường hợp Ban QLDA quản lý nhiều công trình, dự án cùng một thời điểm mà không theo dõi chi tiết theo từng công trình: Thực hiện kiểm tra việc phân bổ chi phí quản lý dự án cho từng công trình, dự án so với tỷ lệ, định mức nhà nước quy định.
- Kiểm toán nhóm chi phí áp dụng hình thức hợp đồng trọn gói
+ Đối chiếu giá trị thanh toán (thanh toán theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc...) trong bảng tính giá trị đề nghị thanh toán/quyết toán A-B với giá trị thanh toán được quy định tương ứng với các giai đoạn thanh toán mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng. Không chiết tính lại đơn giá hợp đồng, trừ khi có điều khoản quy định khác được chỉ ra trong hợp đồng.
- Kiểm toán nhóm chi phí theo định mức: Căn cứ vào việc áp dụng định mức, tỷ lệ quy định; điều kiện cam kết của hợp đồng để thực hiện kiểm tra.
- Kiểm toán nhóm chi phí áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian: đối chiếu đơn giá thù lao theo thời gian do chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ) để xác định mức thù lao phải trả cho nhà thầu. Các khoản chi phí đi lại, khảo sát, thuê văn phòng làm việc, chi khác căn cứ quy định về phương thức thanh toán ghi trong hợp đồng để thẩm tra (theo chứng từ hóa đơn hợp lệ hoặc theo đơn giá khoán đã thỏa thuận trong hợp đồng).
f) Kiểm toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- Căn cứ vào hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, hồ sơ địa chính kết hợp với kiểm tra thực tế để xác định diện tích, nguồn gốc, hạng đất đền bù; dự toán các công trình trên đất phải bồi thường, di chuyển; việc áp dụng giá bồi thường, hỗ trợ về đất, hoa màu và các công trình trên đất căn cứ vào chính sách của nhà nước theo từng thời kỳ; giá trị quyết toán các công trình tái định cư, các công trình xây dựng để thực hiện bồi thường (nếu có).
- Kiểm toán việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi, hỗ trợ, tái định cư.
- Kiểm toán công tác lập báo cáo quyết toán và thẩm tra quyết toán của các đơn vị thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong trường hợp nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tách thành tiểu dự án riêng và tổ chức thực hiện độc lập.
Đối với các gói thầu theo hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng công trình (EC); Hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ (EP); Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (EPC) áp dụng hình thức hợp đồng trọn gói (là hình thức cơ bản được áp dụng) thì cách thức kiểm toán được thực hiện tương tự như kiểm toán hình thức hợp đồng trọn gói được quy định tại các điểm b.1, c.1 và điểm e, Mục 3.2.2. Các trường hợp còn lại, thì tùy theo đặc điểm, tính chất và nguyên tắc của từng hợp đồng EC, EP, EPC cụ thể mà tiến hành kiểm toán tương tự như quy định tại các điểm b, c, e Mục 3.2.2.
3.3.1. Căn cứ kiểm toán
- Hồ sơ quyết toán và các quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
- Biên bản xác định giá trị thiệt hại, quyết định hủy bỏ của cấp có thẩm quyền để không tính vào giá trị tài sản.
a) Kiểm toán các chi phí thiệt hại do các nguyên nhân bất khả kháng được phép không tính vào giá trị tài sản theo các nội dung:
- Xác định đúng theo các nguyên tắc, thủ tục quy định của Nhà nước về chi phí thiệt hại.
- Xác định chi phí đầu tư tính vào giá trị tài sản theo phương pháp: Lấy chi phí đầu tư sau khi kiểm toán trừ chi phí đầu tư không tính vào giá trị tài sản.
3.4. Kiểm toán giá trị tài sản hình thành qua đầu tư
- Luật Xây dựng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
- Kết quả kiểm toán phần chi phí đầu tư dự án theo từng công trình đã thực hiện hàng năm.
- Mặt bằng giá, các chế độ chính sách của Nhà nước tại thời điểm bàn giao.
b) Nội dung kiểm toán
- Kiểm tra tính đúng đắn của việc phân loại giá trị tài sản dài hạn (cố định), tài sản lưu động hình thành qua đầu tư. Phát hiện những trường hợp phân loại không đúng giữa tài sản dài hạn (cố định) và tài sản ngắn hạn.
- Kiểm tra tính đúng đắn của giá trị tài sản bàn giao cho các đối tượng sử dụng và mục đích sử dụng: Chi phí đầu tư để tính toán quy đổi giá và bàn giao cho đơn vị sử dụng là chi phí đầu tư sau khi đã được kiểm toán loại trừ những chi phí không hợp lý, bổ sung phần thiếu sót hoặc nhận bàn giao chi phí đầu tư của dự án khác; một công trình hoàn thành có thể bàn giao cho nhiều đối tượng sử dụng.
- Kiểm tra việc tính toán quy đổi chi phí đầu tư về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng: Kiểm tra việc tổng hợp chi phí đã thực hiện từng năm; việc xác định hệ số quy đổi; kiểm tra việc tính toán và tổng hợp chi phí quy đổi (thực hiện đối với dự án cấp quyết định đầu tư yêu cầu thực hiện quy đổi chi phí đầu tư về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao).
a) Căn cứ kiểm toán
- Sổ kế toán theo dõi vật tư, tài sản, tình hình công nợ và các chứng từ, tài liệu liên quan.
- Chế độ của nhà nước về quản lý và xử lý tài sản khi kết thúc dự án.
b) Nội dung kiểm toán
Kiểm tra số phải trả cho từng khách hàng: Căn cứ vào kết quả kiểm tra giá trị thực hiện đầu tư về chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác được chấp nhận thanh toán ở phần trên, tổng hợp, phân loại theo từng nhà thầu để xác định; kiểm tra sổ sách kế toán, và các chứng từ để xác định số tiền thực tế đã thanh toán cho từng nhà thầu; xác định số nợ phải trả bằng số tiền chấp nhận trả trừ đi số đã trả; thực hiện đối chiếu xác minh công nợ với các nhà thầu hoặc gửi thư xác nhận (nếu thấy cần thiết).
- Kiểm tra tiền mặt tồn quỹ thông qua việc kiểm kê thực tế đối chiếu với số dư trên sổ kế toán.
- Xem xét hướng xử lý của chủ đầu tư đối với tài sản (vật tư, thiết bị) dư thừa, phế liệu chưa xử lý, các khoản tiền vốn thu được chưa nộp ngân sách, tồn dư tiền gửi, tiền mặt,...
4. Kiểm toán đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình
Trong quá trình thực hiện kiểm toán KTV phải vận dụng phù hợp theo các quy định tại CMKTNN số 300 - Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán hoạt động và CMKTNN số 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động để thực hiện.
Thực hiện theo quy định tại Điều 17 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
1. Tập hợp các bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán
khoản 1 Điều 18 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Trên cơ sở kết quả tổng hợp tình hình, số liệu kiểm toán, Trưởng đoàn lập dự thảo báo cáo kiểm toán.
a) Phần mở đầu gồm những nội dung cơ bản sau:
- Phạm vi và giới hạn kiểm toán: Ghi rõ những nội dung kiểm toán, nội dung không kiểm toán và lý do không thực hiện.
b) Phần nội dung gồm:
- Các kết luận, kiến nghị, các vấn đề nhấn mạnh và các vấn đề khác (nếu có).
- Các nội dung theo thể thức văn bản: Chữ ký, đóng dấu, ngày ký báo cáo kiểm toán thực hiện theo quy định.
4. Thảo luận, lấy ý kiến thành viên Đoàn kiểm toán
khoản 4 Điều 18 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Thực hiện theo quy định từ Điều 19 đến Điều 23 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
THEO DÕI, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
Thực hiện theo quy định tại Chương V Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
PHỤ LỤC KÈM THEO
Phụ lục II: Các vấn đề cần lưu ý - Giai đoạn thiết kế công trình xây dựng
Phụ lục IV: Các vấn đề cần lưu ý - Giai đoạn thi công, giám sát thi công và nghiệm thu công trình
MỘT SỐ SAI SÓT, GIAN LẬN THƯỜNG GẶP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/QĐ-KTNN ngày 14 tháng 01 năm 2021 của Tổng Kiểm toán nhà nước)
1.1 Công tác lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư (các dự án thuộc thẩm quyền địa phương quản lý)
- Đơn vị lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư không đúng chuyên môn; nội dung Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư sơ sài không đầy đủ theo quy định; dự kiến và lựa chọn phương án huy động vốn, nhu cầu vốn và giải ngân hàng năm chưa phù hợp với tiến độ dự án.
- Thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chưa phù hợp dẫn đến khi thực hiện không đủ vốn, hoặc phải kéo dài tiến độ; Thẩm định vốn cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi của NSNN, không có trong danh mục kế hoạch đầu tư giai đoạn 05 năm, kế hoạch đầu tư trung hạn được cấp thẩm quyền phê duyệt; Thẩm định nguồn vốn không đúng danh mục, sai đối tượng, vượt mức vốn, sai tỷ lệ hỗ trợ quy định đối với các nguồn vốn chương trình mục tiêu của Chính phủ, chương trình mục tiêu quốc gia theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 05 năm; Thời gian phân kỳ giữa các giai đoạn của dự án không phù hợp với khả năng huy động vốn hoặc giải pháp kỹ thuật phân kỳ đầu tư gây lãng phí và thiếu cơ sở pháp lý.
1.2. Công tác lập, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; điều chỉnh dự án đầu tư (nếu có)
- Nội dung dự án đầu tư sơ sài không đầy đủ theo quy định.
- Những công việc tư vấn chưa có quy định về định mức chi phí nhưng không lập, duyệt dự toán hoặc lập, duyệt với đơn giá cao.
- Phê duyệt dự án chưa xác định được cụ thể nguồn vốn.
- Các căn cứ để điều chỉnh dự án đầu tư chưa phù hợp với quy định hoặc thực tế, việc điều chỉnh tổng mức đầu tư thiếu căn cứ, trình tự thực hiện điều chỉnh dự án đầu tư không phù hợp với quy định hoặc không đúng thẩm quyền.
- Hồ sơ khảo sát không đầy đủ, chưa đủ căn cứ để thiết kế.
- Công tác dự toán: Vận dụng sai định mức, đơn giá, xác định đơn giá đối với những công việc chưa có quy định về định mức, đơn giá thiếu căn cứ; tính toán sai khối lượng, tính toán thừa hoặc thiếu khối lượng công tác thi công.
- Công tác lựa chọn nhà thầu: Không chấp hành việc đấu thầu qua mạng đối với các gói thầu phải đấu thầu qua mạng; Hồ sơ mời thầu không đầy đủ, rõ ràng, chi tiết; hồ sơ mời thầu (nhất là thiết bị) đưa ra thông số quá chi tiết, chỉ có một sản phẩm cụ thể hoặc một nhà sản xuất đáp ứng được; phê duyệt hồ sơ và kế hoạch lựa chọn thầu không đúng thẩm quyền, không đủ số lượng nhà thầu tham dự tối thiểu, không chấp hành quy định về thời gian; mở thầu không đủ thành phần; xét thầu không công bằng, thiếu cơ sở; Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi chưa đảm bảo về nguồn vốn;...
- Công tác bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng không đúng theo quy định tại hợp đồng.
- Thi công sai thiết kế, biện pháp thi công được phê duyệt.
- Không chấp hành đúng quy định về giám sát thi công, giám sát quyền tác giả của tư vấn thiết kế.
- Nhật ký công trình ghi sơ sài, không đầy đủ diễn biến phát sinh và sự cố trong quá trình thi công...
1.4. Công tác nghiệm thu, thanh quyết toán, đưa công trình vào khai thác, sử dụng
- Hồ sơ hoàn công không đầy đủ, không đúng với thực tế thi công.
- Không bàn giao, bàn giao không đầy đủ hồ sơ phục vụ quản lý, vận hành và bảo trì công trình cho đơn vị sở hữu, vận hành, quản lý sử dụng công trình.
2.1. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
- Chưa xem xét tất cả các phương án đầu tư có thể có để có sự lựa chọn tối ưu.
- Lựa chọn công nghệ không theo tiêu chí so sánh chi phí - hiệu quả; không đảm bảo tính đồng bộ, không nêu rõ các tiêu chuẩn, đặc tính và thông số kinh tế kỹ thuật của thiết bị.
- Lựa chọn giải pháp xây dựng chưa lưu ý đến sự lạc hậu về công nghệ và tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
- Thiết kế khi chưa đủ thông tin về nhu cầu đầu tư, chưa căn cứ trên nhu cầu.
- Thiết kế, bố trí dây chuyền công nghệ không hợp lý.
- Thiết kế trang thiết bị kỹ thuật và thiết kế xây dựng không có sự phối hợp đồng bộ.
- Thời hạn thiết kế quá ngắn vì vậy đến khi thi công việc thiết kế mới được hoàn thành đầy đủ dẫn tới tiến độ thi công bị ảnh hưởng và không thể kiểm soát được chi phí.
- Dự toán bị cắt giảm một cách vô cớ trong quá trình thẩm định và phê duyệt, sau này lại phải duyệt bổ sung.
2.3. Lựa chọn nhà thầu
- Hồ sơ mời thầu lập có sai sót dẫn tới việc lựa chọn nhà thầu không đảm bảo yêu cầu dự án làm ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng công trình.
- Chủ đầu tư và nhà thầu thông đồng với nhau nên đã thông tin cho nhà thầu về một phần khối lượng công việc nào đó trong gói thầu sẽ được giao bổ sung. Nhà thầu biết thông tin sẽ bỏ với đơn giá cao đột biến cho những công việc đó, giảm đơn giá các công việc còn lại để thắng thầu, khi được thanh toán sẽ được hưởng lợi rất lớn ở phần giao bổ sung, dẫn tới chi phí công trình tăng.
- Thẩm định thiếu chính xác, phê duyệt giá gói thầu quá cao.
- Tiêu chí đánh giá hồ sơ dự thầu không hợp lý, qua đó tạo điều kiện cho các nhà thầu có ít năng lực, kinh nghiệm vẫn có thể tham gia đấu thầu và trúng thầu hoặc có thể đưa ra những tiêu chí đánh giá bất lợi cho các nhà thầu có năng lực.
- Các điều khoản hợp đồng không chặt chẽ.
- Hợp đồng không được điều chỉnh kịp thời khi thay đổi thiết kế, do đó không có được cái nhìn tổng quát về diễn biến chi phí, chi phí vượt trội không được phát hiện kịp thời. Trong những trường hợp đó, thường giá cả của chi phí phát sinh, bổ sung thường cao hơn giá hợp đồng gốc (các ban quản lý xây dựng thường lấy lý do là thi công không cùng thời điểm).
2.5. Quản lý thi công xây dựng
- Do giám sát không tốt nên không phát hiện kịp thời các hạng mục có khiếm khuyết kỹ thuật, sử dụng nguyên vật liệu kém chất lượng; các trang thiết bị kỹ thuật không đúng thông số đã thỏa thuận ... dẫn đến hư hại công trình xây dựng.
- Việc quá chậm trễ đưa ra yêu cầu sửa chữa các khiếm khuyết có thể do đơn vị sử dụng sau khi nhận bàn giao công trình đã không thông báo kịp thời và đầy đủ cho ban QLXD về những khiếm khuyết đó, dẫn đến bên nhận thầu có thể viện lý do hết hiệu lực thời hạn bảo hành, sẽ tốn kém chi phí cho việc khắc phục.
- Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng không có đủ năng lực về tài chính, kỹ thuật, chuyên môn.
3. Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành hoặc hạng mục công trình hoàn thành
- Hạch toán không đầy đủ nguồn vốn, áp dụng sai tỷ giá sai thời điểm dẫn đến sai lệch số dư nguồn vốn trên báo cáo của đơn vị so với số liệu của cơ quan cấp, cho vay vốn.
- Nguồn vốn sử dụng không đúng nguyên tắc tài chính và quyết định đầu tư.
3.2. Chi phí đầu tư
- Về khối lượng:
+ Tính toán khối lượng sai so thiết kế và bản vẽ hoàn công;
+ Quyết toán chi phí của công trình khác;
+ Quyết toán khối lượng phải dỡ bỏ do lỗi của nhà thầu;
+ Quyết toán khối lượng phát sinh do lỗi của nhà thầu tính thiếu trong hồ sơ dự thầu đã được thể hiện trong hồ sơ mời thầu và hồ sơ thiết kế.
+ Áp dụng sai giá khu vực, giá trúng thầu hoặc đơn giá công trình;
+ Vật tư đưa vào công trình không đúng chủng loại quy định;
+ Áp dụng sai thời điểm được quy định tính chênh lệch giá...;
- Các khoản phụ phí:
+ Tính phụ phí xây lắp trên giá trị thiết bị đưa vào lắp đặt.
b) Đối với chi phí thiết bị hoàn thành:
- Số lượng thiết bị, phụ tùng thay thế không đầy đủ như quy định trong hợp đồng.
- Thiếu thủ tục thanh toán, chứng từ không hợp lệ hoặc thanh toán sai chế độ về: chi phí kho bãi, kiểm tra hàng hóa tại cảng, cước phí vận chuyển, chi phí bảo hành bảo dưỡng thiết bị...
- Thanh toán các nội dung không có trong hợp đồng.
- Khối lượng khảo sát tính sai, tính khống khối lượng.
- Chi phí chưa có quy định về định mức như: Không có dự toán hoặc dự toán không được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Các chứng từ chi phí không hợp lệ, quyết toán vượt giá trị hợp đồng đã ký kết.
- Không ghi thu hồi giá trị sản phẩm thu được trong thời gian sản xuất thử hoặc thu hồi giá trị phế liệu sau đầu tư.
- Quyết toán tiền bảo hiểm công trình nhưng thực tế không mua.
- Tính và phân bổ lãi vay đầu tư không đúng quy định.
4. Quản lý chất lượng và tiến độ công trình
- Sai sót trong khảo sát, thiết kế làm ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng.
- Quản lý thi công không tốt, không phát hiện và kịp thời xử lý sai sót làm ảnh hưởng tới chất lượng.
4.2. Quản lý tiến độ
- Do năng lực nhà thầu không đảm bảo: huy động máy móc thiết bị không đúng theo hồ sơ thầu; năng lực tài chính không đáp ứng; năng lực quản lý kém...
- Do năng lực quản lý của tư vấn (giám sát, QLDA) và chủ đầu tư.
- Do biến động về giá lớn.
- Chủ đầu tư, đơn vị giám sát không theo dõi, ghi nhận cụ thể về nguyên nhân (chủ quan, khách quan) khi xảy ra việc chậm tiến độ thi công.
- Những thiệt hại về chi phí vật tư, thiết bị do bên B phải chịu lẫn lộn vào chi phí đầu tư thực hiện xin hủy bỏ của Chủ đầu tư.
- Các sai sót khác đã nêu trong phần kiểm toán vốn đầu tư thực hiện.
- Những dự án đầu tư thực hiện trong nhiều năm, việc quy đổi giá rất khó khăn phức tạp nên dễ bị tính sai.
- Bỏ sót giá trị đầu tư nhận bàn giao của các dự án khác trong quá trình đầu tư hoặc bỏ sót đối tượng bàn giao tài sản đầu tư.
- Công nợ thiếu cơ sở để xác định tính chính xác.
- Vật tư, thiết bị tồn đọng không được kiểm kê, đánh giá lại và quản lý chặt chẽ.
- Kích thước hình học một số cấu kiện, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang, ...chiều dày các lớp vật liệu (nền, móng, lớp đắp,...) không phù hợp với hồ sơ thiết kế kỹ thuật, hồ sơ hoàn công.
CÁC VẤN ĐỀ LƯU Ý - GIAI ĐOẠN THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/QĐ-KTNN ngày 14 tháng 01 năm 2021 của Tổng Kiểm toán nhà nước)
- Trước khi thiết kế các bên có liên quan phải tìm hiểu thông tin về khu đất xây dựng công trình; thực hiện khảo sát địa chất nền móng công trình.
2. Tổ chức công tác thiết kế
- Kiểm tra tính tuân thủ trong việc thành lập Ban QLDA của Chủ đầu tư và những nhiệm vụ, thẩm quyền giao cho Ban QLDA theo quy định của Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Thiết kế kỹ thuật/thiết kế bản vẽ thi công
- Dạng công trình (ví dụ: cầu hay đường hầm).
- Giải pháp thi công móng (ví dụ: móng cọc, móng băng hay móng bè).
- Khảo sát địa chất nền móng công trình.
- Các quy định và yêu cầu của chủ đầu tư.
- Mối tương quan chi phí - hiệu quả.
- Chi phí vận hành và duy tu bảo dưỡng cũng như các chi phí đi kèm khác.
- Thời gian thi công khác nhau.
đ) Kiểm tra đánh giá việc tính toán, thiết kế phần khung chịu lực có phù hợp đảm bảo tính kinh tế của các giải pháp thiết kế này (kiểm tra đánh giá tính kinh tế của thiết kế khung dầm chịu lực...).
g) Kiểm tra việc lập, thẩm định, phê duyệt bản vẽ thiết kế có đầy đủ, kịp thời với tiến độ thực hiện dự án và quy định của Luật Xây dựng.
4. Kế hoạch tiến độ
b) Kiểm tra sự phù hợp của Kế hoạch tiến độ đó với quy mô, yêu cầu của dự án; Kiểm tra các biện pháp được đưa ra trong Kế hoạch tiến độ khi có những sai lệch giữa Kế hoạch và thực tế triển khai thực hiện dự án.
d) Kiểm tra việc lập, xác định những mốc thời gian đặt ra cho từng hoạt động cụ thể hoặc ấn định những thời hạn cuối cùng phải hoàn thành những công việc đó của dự án.
e) Kiểm tra việc tuân thủ những thời hạn hoàn thành công trình đã được dự kiến.
h) Kiểm tra việc đánh giá, rút kinh nghiệm của bên giao thầu liên quan đến các tồn tại trong công tác lập và thực hiện kế hoạch tiến độ thực hiện dự án.
CÁC VẤN ĐỀ LƯU Ý - GIAI ĐOẠN ĐẤU THẦU VÀ GIAO THẦU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/QĐ-KTNN ngày 14 tháng 01 năm 2021 của Tổng Kiểm toán nhà nước)
- Kiểm tra tính đầy đủ trong việc mô tả thi công và danh mục công việc phải thực hiện được xây dựng trên cơ sở thiết kế đã được phê duyệt.
- Kiểm tra việc đảm bảo tính công bằng, minh bạch, cạnh tranh trong lập hồ sơ mời thầu/hồ sơ yêu cầu với các nội dung:
+ Đảm bảo huy động được sự tham gia của các nhà thầu tiềm năng, không xuất hiện những lợi thế cạnh tranh đối với những nhà thầu đó;
- Kiểm tra các nội dung không thống nhất giữa các phần của bản mô tả gói thầu.
+ Mục đích của biện pháp xây dựng;
+ Những khả năng giao thông hiện có tới địa điểm xây dựng;
+ Những tòa nhà và các công trình hiện đã có sẵn;
+ Các lưu ý về những quy định của cơ quan nhà nước, đặc biệt là những yêu cầu về kỹ thuật của chủ đầu tư áp dụng cho dự án.
- Kiểm tra tính đầy đủ của các danh mục công việc cần thực hiện được thể hiện trong bản thiết kế kèm theo hồ sơ mời thầu/hồ sơ yêu cầu.
- Kiểm tra việc lập theo nhóm những công việc có cùng tính chất vào cùng một mục trong bố cục danh mục công việc phải thực hiện.
- Kiểm tra đánh giá mức độ rành mạch và tỉ mỉ (tới mức độ mà tất cả các nhà thầu có thể hiểu như nhau) của những công việc phải thực hiện.
- Xác định nguyên nhân của những chênh lệch và biện pháp xử lý với những chênh lệch đó.
2. Điều kiện hợp đồng
- Kiểm tra đánh giá việc khắc phục những vấn đề không rõ ràng, mâu thuẫn hoặc gây ra những điều kiện bất lợi nào đó cho bên giao thầu trong điều kiện hợp đồng.
+ Những yêu cầu trong việc sử dụng nhân lực và sử dụng những trang thiết bị công trường;
+ Quy định về giải quyết tranh chấp hợp đồng;
+ Xác định mức phạt vi phạm hợp đồng;
+ Quy định cụ thể công việc giữ vệ sinh công trường, giải phóng rác thải và vật liệu xây dựng thải cũng như việc phân bổ các chi phí có liên quan...
- Kiểm tra những phụ lục, nội dung khác kèm theo hợp đồng có quy định đầy đủ các nội dung, cụ thể:
+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng;
+ Nhật ký công trường;
+ Những sự cố cản trở và gián đoạn công việc xây dựng;
+ Những quy định về quyết toán công trình.
- Kiểm tra đánh giá tính tuân thủ trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu về các nội dung:
+ Những công việc tổ chức đấu thầu được thực hiện bởi những cơ quan có thẩm quyền;
+ Nội dung hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu quy định của Nhà nước.
- Kiểm tra đánh giá trong việc lựa chọn nhà thầu (xét thầu) có đặc biệt chú ý xem xét những khía cạnh:
+ Vị trí của nhà thầu trên thị trường;
+ Khoảng cách địa lý.
- Kiểm tra việc chủ đầu tư tuân thủ quy định về thông báo mời thầu rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định hiện hành trong trường hợp tổ chức đấu thầu rộng rãi.
- Kiểm tra các quy định về việc tất cả các nhà thầu tham gia đấu thầu được tham khảo bản vẽ, tham quan hiện trường để biết địa thế công trình, thể loại và quy mô những công việc phải thực hiện.
4. Mở thầu, kiểm tra hồ sơ thầu và xét thầu
+ Thời hạn nộp hồ sơ dự thầu; trình tự, thủ tục mở thầu của bên mời thầu;
+ Những kiến nghị làm rõ hồ sơ dự thầu trong quá trình xét thầu của bên mời thầu;
+ Việc tuân thủ trong công tác chỉnh lý sửa đổi hồ sơ dự thầu;
+ Kiểm tra đánh giá hiện tượng thông đồng giá dự thầu (nếu có);
5. Đàm phán hợp đồng
- Kiểm tra việc xử lý các vấn đề liên quan đến trường hợp thương thảo không thành công với nhà thầu được đề nghị trúng thầu.
- Kiểm tra tính tuân thủ trong việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Kiểm tra các nội dung hợp đồng ký kết theo kết quả lựa chọn nhà thầu đã được thẩm định, phê duyệt.
- Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các tập thể, cá nhân tham gia ký kết hợp đồng.
- Kiểm tra công tác bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng
- Kiểm tra nguyên nhân dẫn đến sự cần thiết phải có những điều chỉnh hợp đồng và hợp đồng bổ sung.
- Kiểm tra việc tuân thủ trong xác định giá thanh toán cho những công việc điều chỉnh, bổ sung trong quá trình thực hiện hợp đồng.
- Việc điều chỉnh hợp đồng phải tuân thủ các điều kiện trong hợp đồng đã ký kết, phù hợp với các quy định pháp luật về điều chỉnh hợp đồng, điều chỉnh giá.
CÁC VẤN ĐỀ LƯU Ý - GIAI ĐOẠN THI CÔNG, GIÁM SÁT THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/QĐ-KTNN ngày 14 tháng 01 năm 2021 của Tổng Kiểm toán nhà nước)
- Kiểm tra tính đầy đủ các thủ tục khi khởi công công trình:
+ Các bản vẽ thiết kế thi công và danh mục công việc;
- Kiểm tra việc tuân thủ theo cam kết của Nhà thầu trong hồ sơ dự thầu, hợp đồng ký kết trong việc huy động đủ máy móc, thiết bị và năng lực.
- Kiểm tra việc tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án đối với các chủng loại vật tư, vật liệu đưa vào công trình.
- Kiểm tra việc tuân thủ các quy định trong lập các bản vẽ hoàn công theo đúng với thực tế thi công.
- Xác định nguyên nhân của các điều chỉnh thi công.
- Kiểm tra việc xác định những thay đổi về chi phí đối với những nội dung điều chỉnh.
- Kiểm tra việc tuân thủ về trình tự, thủ tục trong việc quyết toán các khối lượng công việc bổ sung, thay đổi thiết kế.
3. Giám sát thi công
- Việc kiểm tra, giám sát chủng loại và chất lượng vật liệu một cách liên tục của bộ phận giám sát thi công của bên giao thầu.
+ Theo dõi, ghi chép những sai sót đã được phát hiện trong quá trình thi công và các văn bản yêu cầu nhà thầu khắc phục những sai sót đó;
+ Công tác kiểm soát và ghi chép việc sử dụng nhân lực, vật liệu và máy móc để phục vụ cho công việc lập hồ sơ quyết toán công trình.
- Kiểm tra tính tuân thủ trong việc nghiệm thu những phần việc bị che khuất trước khi thực hiện các phần việc khác.
- Kiểm tra việc hoàn thành các công việc thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư về các nội dung:
+ Đặt ra những mục tiêu chính và ấn định những cao điểm;
+ Điều phối các công ty bằng việc đặt ra thời hạn.
- Kiểm tra việc tuân thủ quy định về thời gian thực hiện hợp đồng.
- Đánh giá nguyên nhân, trách nhiệm của các bên trong việc để xảy ra chậm tiến độ công trình.
- Kiểm tra đánh giá, xác định nguyên nhân trong trường hợp các hạng mục đơn lẻ không hoàn thành tiến độ; đánh giá các biện pháp khắc phục để bảo đảm tiến độ của tổng thể công trình; xác định chi phí ảnh hưởng và trách nhiệm của bên gây ra sự chậm trễ.
- Kiểm tra việc gia hạn, bổ sung thời gian thực hiện hợp đồng và các công việc liên quan đến điều chỉnh trong Kế hoạch tiến độ.
5. Nghiệm thu
+ Tiến hành nghiệm thu theo đúng quy định của Nghị định về quản lý chất lượng công trình và quy định của hợp đồng ký kết giữa các bên;
+ Quy định về thời hạn đặt ra cho việc khắc phục những sai sót đã phát hiện trong quá trình nghiệm thu;
- Kiểm tra sự tham gia của các nhà chuyên môn khi nghiệm thu công trình (nếu có).
- Kiểm tra việc xử lý khắc phục các sai sót với những sai sót không thể khắc phục được hoặc khắc phục thì phải tốn kém chi phí tới mức không tương xứng (có thỏa thuận về việc giảm thanh toán không và mức giảm có thỏa đáng không).
- Kiểm tra xác định nguyên nhân các hạng mục công việc chưa đủ điều kiện nghiệm thu nhưng đã được chủ đầu tư chấp thuận (nếu có).
- Kiểm tra việc xác nhận hoàn thành việc bảo hành công trình xây dựng.
File gốc của Quyết định 47/QĐ-KTNN năm 2021 về hướng dẫn kiểm toán dự án đầu tư xây dựng công trình của Kiểm toán nhà nước đang được cập nhật.
Quyết định 47/QĐ-KTNN năm 2021 về hướng dẫn kiểm toán dự án đầu tư xây dựng công trình của Kiểm toán nhà nước
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Kiểm toán Nhà nước |
Số hiệu | 47/QĐ-KTNN |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Hồ Đức Phớc |
Ngày ban hành | 2021-01-14 |
Ngày hiệu lực | 2021-01-14 |
Lĩnh vực | Kế toán - Kiểm toán |
Tình trạng | Còn hiệu lực |