BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 294-TC/TCT | Hà Nội, ngày 11 tháng 3 năm 1991 |
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 294-TC/TCT NGÀY 11 THÁNG 3 NĂM 1991 VỀ VIỆC THI HÀNH LUẬT THUẾ DOANH THU ĐỐI VỚI ĐIỆN VÀ THAN
Căn cứ vào Luật thuế doanh thu đã được Quốc hội nước Công hoà XHCN Việt Nam khoá VIII, kỳ họp 7 thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990 và Nghị định số 351-HĐBT ngày 02 tháng 10 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết Luật thuế doanh thu. Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Năng lượng hướng dẫn thi hành Luật thuế doanh thu đối với các Công ty điện lực, các Công ty sản xuất than và Tổng Công ty cung ứng than như sau:
I- ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT KINH DOANH ĐIỆN
1. Đối tượng nộp thuế doanh thu:
Ngành điện tổ chức thành ba công ty hạch toán độc lập. Mỗi công ty gồm nhiều đơn vị hạch toán phụ thuộc. Các nhà máy điện (nhiệt, thuỷ, diezel, tuốc bin khí...) sở chuyển tải điện, các Sở phân phối điện, các ban quản lý công trình, xí nghiệp cung ứng vật tư, xí nghiệp giao nhận vận chuyển, xí nghiệp vật liệu cách điện, các trung tâm: thí nghiệm, máy tính, thông tin, điều dưỡng, nhà khách và một số trường đào tạo...
Mỗi Công ty ngoài hoạt động chính là sản xuất và tiêu thụ điện còn có các hoạt động phù trợ vào hoạt động phụ khác. Vì vậy doanh thu ngành điện được xác định như sau:
a) Doanh thu các sản phẩm hàng hoá sau đây phải nộp thuế doanh thu:
Doanh thu điện thương phẩm; bao gồm: Điện tiêu dùng, điện phục vụ nông nghiệp, điện cung cấp cho người nước ngoài và các Sứ quán. điện thu giá bảo đảm kinh doanh, điện thu giá luỹ tiến, tiền phạt cos phy và tiền phạt ăn cắp điện...
- Sản xuất máy biến thế, tủ điện dây cáp bọc, sứ điện, hơi nước, vôi, gạch,đất đèn, than qua lửa...
- Gia công cơ khí: xà sắt, hòm công tơ, ốc, vít...
- Sửa chữa đại tu máy biến thế, máy diejel...
- Xây lắp đường dây và trạm cho các đối tượng ngoài công ty và các công trình thuộc vốn NSNN cấp.
- Mắc dây, đặt đèn, lắp công tơ
- Lau dầu, hiệu chỉnh: công tơ, thiết bị điện...
- Tiền thu được do cho thuế công tơ, đồng hồ đo điện, máy biến thế nếu không đưa giảm giá thành điện.
- Cung ứng vật tư và vận tải
- Bao thầu quản lý kỹ thuật
- In ấn
- Dịch vụ: ăn uống, cho thuê nhà, thuê buồng ngủ và các dịch vụ khác...
b) Phần doanh thu của sản phẩm và các hoạt động sau chưa tính thuế doanh thu.
- Doanh thu của sản lượng điện giữa các Công ty điện lực bán cho nhau.
- Sản phẩm luân chuyền trong nội bộ công ty
2. Thuế suất:
a) Điện thương phẩm: 8% trên doanh thu tính thuế.
b) Đối với các hoạt động khác theo từng ngành nghề áp dụng thuế suất quy định tại biểu chi tiết thuế doanh thu kèm Thông tư số 45-TC/TCT ngày 04 tháng 10 năm 1990 của Bộ Tài chính.
3. Đơn vị nộp thuế doanh thu:
a) Các Sở phân phối điện phải nộp thuế doanh thu đối với điện thương phẩm.
b) Đối với hoạt động khác: nộp thuế doanh thu là nơi phát sinh doanh thu bán hàng và thu tiền.
4. Thủ tục nộp:
a) Kê khai và nộp thuế:
- 5 ngày l lần đơn vị phải kê khai doanh thu và số thuế phải nộp gửi 1 bản cho Cục thuế quản lý thu thuế trên cơ sở hoá đơn bán hàng (không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền).
- Đối với điện thương phẩm phải kê khai theo đối tượng sử dụng điện: các hộ tư gia, các cơ quan và đơn vị sản xuất (gồm cả người nước ngoài và sứ quán), điện phục vụ nông nghiệp.
- Hoá đơn thu tiền điện theo mẫu quy định của Bộ Năng lượng thống nhất với Tổng cục Thuế. Hoá đơn bán hàng các hoạt động khác theo mẫu thống nhất do Bộ Tài chính phát hành.
- Các đơn vị được thực hiện chế độ tạm nộp thuế, đơn vị nộp tự lập giấy nộp thuế bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản (do cơ quan thuế phát hành) không phải có chữ ký của cơ quan thuế, trường hợp chưa có giấy nộp tiền thì có thể tạm sử dụng uỷ nhiệm chi để nộp thuế được kịp thời.
b) Thời hạn tạm nộp thuế:
Các đơn vị thuộc ngành điện tự nộp thuế doanh thu theo thời hạn quy định sau:
b1) Đối với điện thương phẩm:
+ Chậm nhất là 5 ngày sau kể từ ngày đơn vị lập tờ khai tính thuế đối với hộ tư gia.
+ Chậm nhất là 15 ngày sau kể từ ngày đơn vị lập tờ khai tính thuế đối với các hộ là cơ quan và đơn vị kinh doanh.
+ Đối với điện phục vụ nông nghiệp các Cục thuế thoả thuận với đơn vị thời hạn nộp nhưng chậm nhất không quá 60 ngày kể từ ngày đơn vị lập tờ khai tính thuế.
- Đối với hoạt động khác chậm nhát là sau 5 ngày kể từ ngày lập tờ khai tính thuế.
c) Kiểm tra và quyết toán số thuế doanh thu phải nộp hàng tháng.
Ngày 5 tháng sau đơn vị phải lập tờ khai tính thuế tháng trước gửi cho Cục thuế quản lý thu thuế đơn vị.
Cơ quan thuế kiểm tra việc kê khai doanh thu tính thuế, số thuế phải nộp, số thuế đã tạm nộp và số thuế còn phải nộp của tháng trước. chậm nhất là trước thời hạn nộp thuế 3 ngày, cơ quan thuế phải thông báo số thuế còn phải nộp để đơn vị nộp số tiền còn thiếu vào kho bạc Nhà nước.
Thời hạn nộp số thuế còn thiếu của tháng trước không quá ngày 15 tháng sau.
II- ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT THAN
1. Đối tượng nộp thuế doanh thu:
Các công ty than là đơn vị hạch toán tập trung gồm nhiều đơn vị hạch toán phụ thuộc; các mỏ than (khai thác hầm lò và lộ thiên), xí nghiệp cung ứng vật tư, xí nghiệp vận tải, xí nghiệp sàng tuyển, xí nghiệp đời sống...
Doanh thu của các sản phẩm và hoạt động sau đây thuộc doanh thu tính thuế doanh thu:
- Doanh thu bán than sạch hoặc than nguyên khai (nếu có)
- Cung ứng vật tư, vận tải cho các đối tượng ngoài công ty.
- Dịch vụ: ăn uống, cho thuê buồng nghỉ các đối tượng ngoài công ty và chuyên gia.
2. Thuế suất:
- Than sạch của các Công ty than chỉ có các mỏ khai thác hầm lò 1% .
- Than sạch của các Công ty than chỉ có các mỏ khai thác lộ thiên:2%.
- Than sạch của các Công ty than vừa có mỏ khai thác hầm lò vừa có mỏ khai thác lộ thiên thuế suất được xác định như sau:
|
| Sản lượng than nguyên khai hầm lò theo KH năm x1% |
| Sản lượng than nguyên khai lộ thiên, theo kế hoạch năm |
|
|
|
|
| = |
| x | 100% |
Thuế suất xác định theo công thức trên để tạm nộp trong năm. Cuối năm khi quyết toán số thuế phải nộp xác định lại thuế suất theo sản lượng than nguyên khai thực tế khai thác được.
- Thuế suất các hoạt động khác: theo từng ngành nghề áp dụng thuế suất quy định tại Thông tư số 45-TC/TCT ngày 04 tháng 10 năm 1990 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế doanh thu.
3. Đơn vị nộp thuế
- Các mỏ khai thác than trực tiếp tiêu thụ than.
- Các xí nghiệp tuyển than.
- Các đơn vị: cung ứng vật tư, vận tải, đời sống, nhà khách...
Trường hợp than vận chuyển từ các nơi đến xí nghiệp sàng tuyển thì không phải nộp thuế.
4. Thủ tục nộp thuế:
a) Kê khai và nộp thuế:
- 5 ngày l lần đơn vị nộp thuế phải kê khai doanh thu và số thuế phải nộp gửi 1 bản cho Cục Thuế quản lý thu thuế trên cơ sở hoá đơn bán hàng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Các đơn vị được thực hiện chế độ tạm nộp thuế, đơn vị nộp tự lập giấy nộp tiền bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản (do cơ quan thuế phát hành), không phải có chữ ký của cơ quan thuế, trường hợp chưa có giấy nộp tiền thì có thể tạm sử dụng uỷ nhiệm chi để nộp thuế được kịp thời.
b) Thời hạn tạm nộp thuế: chậm nhất là 5 ngày sau kể từ ngày đơn vị lập tờ khai tính thuế.
c) Kiểm tra và quyết toán số thuế doanh thu phải nộp hàng tháng.
Ngày 5 tháng sau đơn vị phải lập tờ khai tính thuế tháng trước gửi cục thuế quản lý thu thuế đơn vị.
Cơ quan thu thuế kiểm tra việc kê khai doanh thu tính thuế, số thuế phải nộp, số thuế đã tạm nộp và số thuế còn phải nộp của tháng trước. Chậm nhất là trước thời hạn nộp thuế 3 ngày, cơ quan thuế phải thông báo số thuế còn phải nộp để đơn vị nộp tiếp số thuế còn thiếu vào kho bạc Nhà nước.
Thời hạn nộp thuế còn thiếu của tháng trước không quá ngày 15 tháng sau.
I - ĐỐI VỚI TỔNG CÔNG TY CUNG ỨNG THAN
Tổng công ty cung ứng than là đơn vị hạch toán tập trung gồm nhiều đơn vị hạch toán phụ thuộc: Các công ty cung ứng than các tỉnh. Tổng Công ty cung ứng than làm nhiệm vụ thu mua và cung ứng than cho các tỉnh, thành phố.
Việc áp dụng thuế doanh thu đối với các hoạt động cung ứng than như sau:
1. Doanh thu tính thuế:
Doanh thu tính thuế là số tiền bán than (không phân biệt dã thu được tiền hay chưa thu được tiền) cho các đơn vị tiêu dùng tại các Công ty cung ứng than.
Than điều động trong nội bộ Tổng Công ty từ nơi thu mua đầu nguồn đến Công ty cung ứng than các tỉnh (là điểm bán cuối cùng) không phải nộp thuế.
Than điều động trong nội bộ Tổng công ty vận chuyền phải có các thủ tục sau:
- Lệnh điều than của Tổng công ty
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho đã đăng ký tại cơ quan thuế.
2. Thuế suất: 1% tính trên doanh thu tính thuế.
3. Đơn vị nộp thuế:
Thuế doanh thu do các công ty cung ứng than nộp
4. Thủ tục nộp thuế
a) Kê khai và nộp thuế:
- 10 ngày 1 lần đơn vị nộp thuế phải kê khai doanh thu và số thuế phải nộp gửi 1 bản cho Cục thuế quản lý thu thuế trên cơ sở hoá đơn bán hàng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Các đơn vị được thực hiện chế độ tạm nộp thuế, đơn vị nộp tự lập giấy nộp thuế bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản (do cơ quan thuế phát hành), không phải có chữ ký của cơ quan thuế, trường hợp chưa có giấy nộp tiền thì có thể tạm sử dụng uỷ nhiệm chi để nộp thuế được kịp thời.
b) Thời hạn tạm nộp thuế: chậm nhất là 5 ngày sau kể từ ngày đơn vị lập tờ khai tính thuế.
c) Kiểm tra và quyết toán số thuế doanh thu phải nộp hàng tháng.
Ngày 5 tháng sau đơn vị phải lập tờ khai tính thuế tháng trước gửi Cục thuế quản lý thu thuế đơn vị.
Cơ quan thuế kiểm tra việc kê khai doanh thu tính thuế, xác định số thuế phải nộp, số thuế đã tạm nộp và số thuế còn phải nộp của tháng trước. Chậm nhất là trước thời hạn nộp thuế 3 ngày, cơ quan thuế phải thông báo số thuế còn phải nộp để đơn vị nộp tiếp số thuế còn thiếu vào kho bạc Nhà nước.
Thời hạn nộp số thuế còn thiếu của tháng trước không quá ngày 15 tháng sau.
Các đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh các quy định trên.
| Phan Văn Dĩnh (Đã ký)
|
File gốc của Công văn về việc thi hành Luật Thuế doanh thu đối với điện và than đang được cập nhật.
Công văn về việc thi hành Luật Thuế doanh thu đối với điện và than
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 294-TC/TCT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phan Văn Dĩnh |
Ngày ban hành | 1991-03-11 |
Ngày hiệu lực | 1991-03-11 |
Lĩnh vực | Kế toán - Kiểm toán |
Tình trạng | Còn hiệu lực |