BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số 4343 TC/TCT | Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2001
|
Kính gửi:Cục thuế tỉnh Tiền Giang
Trả lời công văn số 25/CT-QD ngày 24/1/2002 của Cục thuế về một số vướng mắc đối với việc kê khai, khấu trừ và quyết toán thuế GTGT khi doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động và thuế GTGT đối với việc thanh lý tài sản của Công ty Chế biến gạo Việt Nguyên, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Về kê khai và quyết toán thuế GTGT khi doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động:
Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT), Bộ Tài chính hướng dẫn việc kê khai và quyết toán thuế GTGT đối với việc Công ty Chế biến gạo Việt Nguyên như sau:
+ Trong thời gian Công ty tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh, không phát sinh thuế GTGT đầu ra, nhưng vẫn phát sinh một số chi phí đầu vào có thuế GTGT thì hàng tháng Công ty không phải thực hiện việc kê khai thuế GTGT phát sinh đầu vào với cơ quan thuế địa phương nơi đặt trụ sở Công ty. Toàn bộ các chi phí đầu vào bao gồm cả thuế GTGT phát sinh trong thời gian tạm ngừng hoạt động được theo dõi và hạch toán vào chi phí của Công ty.
Thời điểm trước khi Công ty tạm ngừng hoạt động (trước 1/1/2002) thì việc kê khai, khấu trừ, hoàn thuế GTGT của Công ty Chế biến gạo Việt Nguyên (kể cả các Chi nhánh) thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính.
+ Đối với việc quyết toán thuế: Công ty thực hiện việc quyết toán thuế theo quy định đến thời điểm ngừng hoạt động. Trong thời gian tạm ngừng hoạt động, đến hết năm tài chính, Công ty phải thực hiện việc báo cáo với cơ quan thuế địa phương số chi phí phát sinh hàng năm cho cơ quan thuế địa phương.
2. Thuế GTGT, thuế nhập khẩu đối với trường hợp Công ty Chế biến gạo Việt Nguyên bán dây chuyền xay xát gạo ra nước ngoài:
Theo quy định tại Thông tư số 13/2000/TT-BTC ngày 8/3/2000, Thông tư số 172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính thì khi có tài sản cố định thanh lý, Công ty phải thành lập Ban thanh lý tài sản, thực hiện việc thanh lý tài sản và lập biên bản thanh lý tài sản cố định theo quy định. Tài sản cố định thanh lý bán tại thị trường Việt Nam phải kê khai và nộp thuế GTGT theo quy định tại Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn. Trường hợp tài sản cố định thanh lý là loại tài sản nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu để hình thành tài sản cố định của Công ty thì khi thanh lý nhượng bán tại thị trường Việt Nam phải được phép của Bộ Thương mại và phải:
+ Truy nộp thuế nhập khẩu đã được miễn theo mức thuế suất được áp dụng tại thời điểm truy thu thuế. Giá tính thuế nhập khẩu để truy thu được xác định trên cơ sở tỷ lệ % giá trị sử dụng còn lại của hàng hoá tại thời điểm truy thu thuế so với trị giá tính thuế nhập khẩu ban đầu.
+ Truy nộp thuế TTĐB (nếu có) đối với hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB.
+ Nộp thuế GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT (quy định tại Điều 57 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ và Thông tư số 13/2000/TT-BTC ngày 8/3/2000 của Bộ Tài chính).
Trường hợp Công ty bán dây chuyền xay xát (là loại tài sản nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu để hình thành tài sản cố định của Công ty) ra nước ngoài thì khi bán ra nước ngoài được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 0% và không phải truy nộp thuế nhập khẩu đối với việc bán dây chuyền xay xát.
Bộ Tài chính trả lời để Cục thuế tỉnh Tiền Giang biết và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị Cục thuế báo cáo về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để kịp thời giải quyết./.
| TUQ/ BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
File gốc của Công văn số 4343 TC/TCT ngày 07/05/2002 của Bộ Tài chính về việc kê khai, hoàn thuế GTGT đầu vào khi doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động đang được cập nhật.
Công văn số 4343 TC/TCT ngày 07/05/2002 của Bộ Tài chính về việc kê khai, hoàn thuế GTGT đầu vào khi doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 4343TC/TCT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Văn Huyến |
Ngày ban hành | 2002-05-07 |
Ngày hiệu lực | 2002-05-07 |
Lĩnh vực | Kế toán - Kiểm toán |
Tình trạng | Còn hiệu lực |