BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3696/TCT-PCCS | Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2006 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Long An
Trả lời công văn số 1732/CT-TTHT ngày 26/04/2006 và công văn số 2402 ngày 12/6/2006 của Cục thuế tỉnh Long An về chứng từ thanh khoản với hải quan trong ủy thác xuất khẩu, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Hóa đơn GTGT đối với hàng xuất khẩu ủy thác:
Theo quy định tại Điểm 5.3, Mục IV, phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT hướng dẫn: "Trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa, khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận ủy thác, cơ sở đi ủy thác sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành kèm theo Lệnh điều động nội bộ. Khi hàng hóa đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hóa thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu lập hóa đơn GTGT để kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT. Trường hợp này cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải lưu liên 2 tại doanh nghiệp. Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu đăng ký với cơ quan thuế tự in và phát hành hóa đơn sử dụng cho hàng hóa xuất khẩu để xuất cho khách hàng nước ngoài thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu sử dụng hóa đơn tự in để kê khai nộp thuế hoàn thuế".
Căn cứ vào hướng dẫn trên thì sau khi hàng hóa đã xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan, căn cứ các chứng từ đối chiếu về số lượng, giá trị hàng hóa thực tế xuất khẩu của Doanh nghiệp nhận ủy thác xuất khẩu, Doanh nghiệp có hàng hóa ủy thác xuất khẩu lập hóa đơn GTGT đối với số lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu để làm cơ sở kê khai, nộp thuế, hoàn thuế GTGT. Liên 2 của hóa đơn lưu tại Doanh nghiệp có hàng ủy thác xuất khẩu.
2. Hồ sơ khi làm thủ tục Hải quan xuất khẩu hàng hóa:
Tại Điểm 1 Mục I phần B Thông tư số 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan quy định khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan nộp cho cơ quan Hải quan bộ hồ sơ hải quan gồm các chứng từ sau:
"- Tờ khai hải quan: 02 bản chính
1.2. Tùy trường hợp cụ thể dưới đây, bộ hồ sơ hải quan được bổ sung thêm các chứng từ sau:
- Trường hợp hàng hóa có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: Bản kê chi tiết hàng hóa: 01 bản chính và 01 bản sao;
- Trường hợp hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật: Giấy phép xuất khẩu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền: 01 bản (là bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc bản sao khi xuất khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu);
- Đối với hàng xuất khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng gia công: Bản định mức sử dụng nguyên liệu của mã hàng: 01 bản chính (chỉ phải nộp một lần đầu khi xuất khẩu mã hàng đó);
- Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật liên quan phải có: 01 bản chính".
Căn cứ quy định trên thì: Doanh nghiệp nhận ủy thác xuất khẩu hàng hóa không phải cung cấp hóa đơn GTGT liên 2 của Doanh nghiệp có hàng xuất khẩu cho cơ quan hải quan khi làm thủ tục hải quan và thanh khoản Tờ khai hàng hóa xuất khẩu. Doanh nghiệp nhận ủy thác xuất khẩu cần khai tờ khai hải quan cho hàng xuất khẩu ủy thác riêng với tờ khai hải quan hàng xuất khẩu của Doanh nghiệp để Doanh nghiệp có 02 bộ hộ sơ hải quan, đáp ứng các yêu cầu thanh khoản hàng xuất khẩu của Doanh nghiệp.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Long An được biết và hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn số 3696/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc chứng từ thanh khoản với hải quan trong ủy thác xuất khẩu đang được cập nhật.
Công văn số 3696/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc chứng từ thanh khoản với hải quan trong ủy thác xuất khẩu
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 3696/TCT-PCCS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành | 2006-10-04 |
Ngày hiệu lực | 2006-10-04 |
Lĩnh vực | Kế toán - Kiểm toán |
Tình trạng | Còn hiệu lực |