BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v hướng dẫn công tác khóa sổ kế toán niên độ 2020 trên TABMIS | Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2020 |
Kính gửi:
Căn cứ các văn bản pháp luật có liên quan (theo danh mục tại Phụ lục 01 đính kèm); căn cứ vào chế độ quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước (KBNN), KBNN hướng dẫn một số nội dung về công tác khóa sổ kế toán NSNN niên độ 2020 trên hệ thống TABMIS như sau:
1. Phối hợp với cơ quan tài chính
1.1. Kiểm tra, rà soát toàn bộ dự toán cấp 0, dự toán của các đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân sách thuộc trách nhiệm CQTC nhập vào TABMIS, đảm bảo số liệu khớp đúng với quyết định giao dự toán của cấp có thẩm quyền giao cho đơn vị dự toán (bao gồm dự toán giao đầu năm, dự toán giao bổ sung trong năm từ các nguồn tăng thu, dự phòng và dự toán chi ngân sách cho các lĩnh vực chưa phân bổ đầu năm; dự toán điều chỉnh trong năm; dự toán tạm ứng; dự toán ứng trước ngân sách năm sau; nguồn dự toán năm trước chuyển sang). Phối hợp với các đơn vị dự toán kiểm tra, rà soát dự toán cấp trung gian của các đơn vị (cấp 1, 2, 3) thuộc ngân sách trung ương, tỉnh, huyện với số liệu trên hệ thống TABMIS (nếu có) để xử lý theo quy định.
- Số liệu chi NSNN bằng Lệnh chi tiền (bao gồm chi bằng Lệnh chi tiền theo dự toán, tạm ứng, ứng trước được cấp thẩm quyền giao).
+ Dự toán chi chuyển giao trong năm.
+ Dự toán chi chuyển giao tạm ứng còn tồn tại các năm trước cho ngân sách cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên.
+ Dự toán chi chuyển giao ghi thu, ghi chi từ nguồn vốn viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam giao trong năm (nếu có).
- Kiểm tra, rà soát toàn bộ dự toán đối với ngân sách cấp xã, trong trường hợp CQTC tổ chức nhập dự toán.
- Điều chỉnh, hủy bỏ doanh số, số dư các tài khoản dự toán có phát sinh số dư thực trên hệ thống TABMIS.
1.4. Phối hợp với các đơn vị sử dụng ngân sách, KBNN đồng cấp để xác định số dư tài khoản tiền gửi không sử dụng tiếp phải nộp lại NSNN theo mục lục NSNN. Đôn đốc đơn vị sử dụng ngân sách gửi báo cáo chi tiết số dư theo Mục lục NSNN đến KBNN nơi giao dịch trước ngày 10/02/2021 để phối hợp thực hiện nộp lại ngân sách và hạch toán giảm chi hoặc giảm tạm ứng ngân sách theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN.
1.6. Kiểm tra, rà soát và xử lý các giao dịch dở dang về lệnh chi tiền và dự toán trên hệ thống TABMIS đảm bảo số liệu chính xác phục vụ công tác đối chiếu với KBNN khi thực hiện khóa sổ kế toán niên độ năm 2020 (theo hướng dẫn tại Công văn số 16864/BTC-KBNN ngày 25/11/2016 của Bộ Tài chính về việc tăng cường rà soát, xử lý giao dịch dở dang trên hệ thống TABMIS phục vụ cho công tác khóa sổ quyết toán cuối năm 2016).
2.1. Các đơn vị KBNN thực hiện rà soát, đối chiếu số liệu 12 tháng (từ ngày 01/01/2020 đến hết ngày 31/12/2020), các nội dung công việc thực hiện tương tự các công việc theo hướng dẫn tại Công văn số 6809/KBNN-KTNN ngày 01/12/2020 của KBNN về việc rà soát số liệu 11 tháng năm 2020.
Sau khi khóa sổ kế toán tháng 12/2020 và tháng 01/2021, các đơn vị KBNN thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu hạch toán ngân sách niên độ 2020, đảm bảo khớp đúng giữa số liệu chi tiết với số liệu tổng hợp, số liệu của các báo cáo theo quy định.
- Hạch toán các khoản thu, chi NSNN phát sinh từ ngày 31/12/2020 trở về trước nhưng chứng từ đang luân chuyển;
- Hạch toán chi ngân sách các khoản tạm ứng đã đủ thủ tục thanh toán; các khoản thanh toán cho công việc, khối lượng đã được thực hiện từ ngày 31 tháng 12 trở về trước được giao trong dự toán ngân sách.
2.3. Kiểm tra, rà soát và xử lý các giao dịch dở dang của các phân hệ trên hệ thống TABMIS, xử lý hết số dư dự toán của các tài khoản dự toán phân bổ các cấp trung gian (cấp 1,2,3), đảm bảo số liệu chính xác phục vụ công tác khóa sổ quyết toán cuối năm 2020 (theo hướng dẫn tại Công văn số 16864/BTC-KBNN ngày 25/11/2016 của Bộ Tài chính về việc tăng cường rà soát, xử lý giao dịch dở dang trên hệ thống TABMIS phục vụ cho công tác khóa sổ quyết toán cuối năm 2016).
II. Một số nội dung về công tác khóa sổ và kế toán ngân sách nhà nước năm 2020
- Thời điểm hết ngày 31/12/2020, các đơn vị KBNN thực hiện chạy chương trình “Tính toán cân đối thu chi cho năm ngân sách” cho từng cấp ngân sách để xác định số chênh lệch thu, chi của từng cấp ngân sách, riêng đối với ngân sách cấp xã thì ngoài chi tiết theo cấp ngân sách còn chi tiết theo từng địa bàn chi được phản ánh trên Tài khoản 5511 - Cân đối thu chi. Sau khi chạy chương trình “Tính toán cân đối thu chi cho năm ngân sách”, hệ thống tự động xác định chênh lệch thu chi và hạch toán bút toán cân đối thu chi.
+ Số dư của các tài khoản loại 1 sẽ được chuyển sang năm 2021, chi tiết theo tài khoản tương ứng (không kèm dự toán).
+ Số dư của tài khoản loại 7, loại 8 không được chuyển sang năm 2021 (không có số dư vào đầu năm 2021).
- Tổ chức đối chiếu đảm bảo khớp đúng theo từng tài khoản chi tiết và tổng số dư Nợ, dư Có cuối ngày 31/12/2020 với từng tài khoản chi tiết và tổng số số dư Nợ, dư Có đầu ngày 01/01/2021; nếu chênh lệch phải tìm rõ nguyên nhân để xử lý. Đặc biệt lưu ý số dư của tài khoản 5511 phải bằng đúng với chênh lệch thực thu, thực chi của năm 2020 theo từng cấp ngân sách, trường hợp sau thời điểm 31/12/2020, nếu có phát sinh thực thu, thực chi ngân sách các cấp, lưu ý cuối hàng ngày thực hiện việc chạy lại chương trình tính toán cân đối thu, chi theo từng cấp ngân sách.
2.1. Thanh toán song phương điện tử và phối hợp thu giữa các đơn vị KBNN và Ngân hàng thương mại.
- Các đơn vị KBNN thực hiện Thanh toán song phương diện tử (TTSPĐT) và Phối hợp thu với NHTM chủ động xử lý kịp thời các giao dịch thanh toán phát sinh trong ngày, hoàn thành quy trình đối chiếu, quyết toán toàn bộ số dư trên tài khoản thanh toán, tài khoản chuyển thu tại thời điểm “Cut off time” (COT) của các đơn vị KBNN về tài khoản thanh toán tổng hợp của KBNN (TW) tại Trụ sở chính NHTM, đảm bảo các tài khoản thanh toán, chuyên thu sau khi quyết toán có số dư bằng 0 (trừ những khoản thu phát sinh trên tài khoản này sau thời điểm COT); hạch toán kế toán các lệnh thanh toán, lệnh quyết toán đầy đủ ngay trong từng ngày giao dịch.
* Lưu ý: Các trường hợp sai sót, chênh lệch, đơn vị KBNN kịp thời thông báo, phối hợp với NHTM và KBNN (TW) để xử lý dứt điểm ngay trong từng ngày giao dịch thời điểm cuối năm đảm bảo số liệu kế toán, thanh toán và số liệu trên sổ chi tiết của đơn vị KBNN và NHTM khớp đúng.
Thời điểm khóa sổ tháng 12/2020
Ngày | Giờ “Cut off time” | Giờ dừng điện đề nghị quyết toán |
18 giờ 00 | 18 giờ 40 | |
16 giờ 00 | 16 giờ 40 | |
18 giờ 00 | 18 giờ 40 | |
18 giờ 30 | 19 giờ 10 | |
16 giờ 00 | 16 giờ 40 |
c) Một số nội dung khác
- Các đơn vị KBNN thanh toán phí dịch vụ tài khoản và thanh toán song phương điện tử cho các NHTM thực hiện theo Công văn số 6809/KBNN-KTNN ngày 01/12/2020 của KBNN về việc rà soát số liệu 11 tháng năm 2020.
- Các đơn vị KBNN thực hiện đối chiếu số liệu thu hộ, chi hộ TTSPĐT trên Báo cáo số liệu thu hộ, chi hộ (B7-22/KB/TABMIS), đảm bảo số liệu thu hộ chi hộ TTSPĐT khớp đúng giữa đơn vị KBNN và Cục Kế toán Nhà nước.
- Thời điểm các đơn vị KBNN tham gia Thanh toán điện tử Liên ngân hàng ngừng nhận Lệnh thanh toán cuối ngày do Ngân hàng Nhà nước quy định, cụ thể:
Ngày
Thời điểm Hệ thống ngừng nhận lệnh thanh toán
Ghi chú
Giá trị thấp
Giá trị cao
18 giờ 00
19 giờ 00
16 giờ 00
17 giờ 00
18 giờ 00
19 giờ 00
18 giờ 30
19 giờ 30
Ngân hàng Nhà nước không thực hiện nới giờ thanh toán, do vậy, các đơn vị KBNN phải đảm bảo chủ động xử lý kịp thời các giao dịch thanh toán đi, đến theo giờ quy định trên.
- Sở Giao dịch KBNN, KBNN tỉnh thực hiện đối chiếu sổ chi tiết; kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán, thanh toán, đảm bảo khớp đúng giữa số liệu kế toán và thanh toán theo quy định; trong đó, lưu ý thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu:
+ Cuối ngày, tài khoản 3931 - Thanh toán bù trừ liên ngân hàng không có số dư.
2.3. Khóa sổ Thanh toán điện tử Hệ thống TABMIS LKB
- Tại đơn vị KBNN: chạy báo cáo B7-02 KB/TABMIS chọn “ALL” cho các tham số (loại tiền, kênh thanh toán, trạng thái, loại lệnh thanh toán), tham số “nhân viên” để trống;
+ Thực hiện Tra cứu: trên màn hình “Tra cứu LTT”: chọn LTT đến; Trạng thái B: Chờ TTV hoàn thiện, Bắt buộc, Bị loại bỏ, Trong quy trình; để trống ngày hạch toán, ngày thanh toán và ngày kiểm soát.
+ Từ ngày 23 đến 31/12/2020: Giờ “Cut off time” là 24 giờ 00 phút. Trường hợp đơn vị KBNN có nhu cầu kéo dài giờ “Cut off time”, đề nghị các đơn vị KBNN chủ động báo về KBNN (Phòng thanh toán - Cục Kế toán Nhà nước) trước thời điểm “Cut off time” chậm nhất là 30 phút để kịp thời xử lý trên hệ thống.
Chọn ngày hạch toán 31/12/2020 (ngày thanh toán kéo dài), nhập đúng mã địa bàn đơn vị chuyển, riêng đối với tài khoản 3939 chi tiết thêm mã quan hệ ngân sách đầu 9 tương ứng với 5 NHTM (MB/ Seabank/ VP Bank/ SHB/ Techcombank) đã được hướng dẫn tại Công văn số 3545/KBNN-KTNN ngày 01/7/2020 của KBNN về việc hướng dẫn Chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ KBNN.
- Kết thúc ngày 31/12/2020 kéo dài, các KBNN tỉnh kiểm tra, đối chiếu đảm bảo khớp đúng số liệu kế toán, thanh toán LKB đi, đến trên địa bàn và gửi báo cáo đối chiếu số liệu thanh toán - Kế toán Liên Kho Bạc mẫu số B7-10a/KB/TABMIS (đối với địa bàn tỉnh chi phát sinh loại tiền VNĐ), mẫu số B7-10b/KB/TABMIS (đối với địa bàn tỉnh phát sinh cả loại tiền VNĐ và ngoại tệ) về Phòng Thanh toán, Cục Kế toán Nhà nước, KBNN trước ngày 15/01/2021, đồng thời gửi bản File về địa chỉ email: Phongthanhtoandientu@vst.gov.vn.
+ Tại trung tâm thanh toán toàn quốc, số dư tài khoản liên kho bạc đi ngoại tỉnh (TK 3861) phải bằng số dư tài khoản liên kho bạc đến ngoại tỉnh (TK 3864) trên toàn quốc.
- Đối với số dư tài khoản thanh toán LKB bằng VNĐ khi thực hiện chuyển tài khoản thanh toán LKB năm nay thành TK LKB năm trước: thực hiện theo hướng dẫn tại Tiết d, Điểm 3.2, Khoản 3, Mục II, Chương V, Phụ lục VII Công văn số 3545/KBNN-KTNN.
- Thời gian bắt đầu thực hiện thanh toán điện tử TABMIS LKB của năm 2021 từ ngày 04/01/2021.
KBNN các cấp tổ chức phân công thực hiện công tác khóa sổ kế toán và xử lý cuối năm 2020 trên TABMIS theo quy định.
4. Nguyên tắc khóa sổ kế toán và xử lý kinh phí cuối năm 2020
- Việc xử lý thu, chi NSNN cuối năm được thực hiện theo quy định tại Điều 64 Luật NSNN, Điều 43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN (Nghị định số 163/2016/NĐ-CP), Điều 26 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN (Thông tư số 342/2016/TT-BTC).
Các khoản dự toán chưa thực hiện hoặc chưa chi hết, các khoản đã tạm ứng trong dự toán, số dư tài khoản tiền gửi ngân sách cấp, hết thời gian chỉnh lý quyết toán (ngày 31/01/2021) chưa thực hiện hoặc chưa sử dụng hết, được chuyển sang năm 2021 tiếp tục sử dụng, gồm:
- Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm thực hiện theo quy định tại Điều 64 Luật NSNN; Điều 76 Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13; Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày 13/09/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/09/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư công và số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 (Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày 13/09/2018); Điều 69 Nghị định số 56/2020/NĐ-CP 25/5/2020 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
- Đối với dự án sử dụng vốn NSNN, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, thời gian giải ngân kế hoạch đầu tư công hàng năm được kéo dài đến hết ngày 31 tháng 12 năm sau năm kế hoạch. Trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thời gian giải ngân kế hoạch đầu tư công hàng năm của từng dự án sang các năm sau, nhưng không quá thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 76 Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13. Phần vốn nước ngoài đã được bố trí trong kế hoạch đầu tư công hàng năm và đã được chính phủ Việt Nam nhận nợ nhưng chưa giải ngân, thời gian thực hiện và giải ngân được kéo dài đến hết ngày 31 tháng 12 năm sau năm kế hoạch.
- Về quy trình và thủ tục kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương (NSTW), vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài quy định tại Tiết 4 Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày 13/09/2018 (chủ đầu tư làm thủ tục đối chiếu với KBNN nơi giao dịch về số dư dự toán, trên cơ sở số liệu đối chiếu khớp đúng, đơn vị KBNN nơi chủ đầu tư mở tài khoản thực hiện chuyển số vốn còn lại chưa giải ngân sang năm sau).
(1) Kinh phí chi đầu tư phát triển bao gồm cả nguồn kinh phí bổ sung từ dự phòng ngân sách, tăng thu, tiết kiệm chi (không bao gồm nguồn kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất theo Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày 18/09/2017 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất);
b) Chi mua sắm trang thiết bị đã có đầy đủ hồ sơ, hợp đồng mua sắm trang thiết bị ký trước ngày 31/12/2020; chi mua tăng, mua bù hàng dự trữ quốc gia:
Điều 3, Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức, sử dụng máy móc, thiết bị.
Đơn vị gửi KBNN nơi giao dịch trước ngày 10 tháng 2 năm 2021:
+ Hợp đồng mua sắm trang thiết bị ký trước ngày 31/12/2020 và còn thời hạn thực hiện thanh toán để làm căn cứ đối chiếu, xác nhận, chuyển nguồn sang năm 2021 cho đơn vị.
c) Nguồn thực hiện chính sách tiền lương, trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng, trợ cấp một lần và các khoản tính theo tiền lương cơ sở, bảo trợ xã hội.
Nguồn kinh phí chi trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần đối với người có công (theo quy định tại Tiết c, Khoản 1 Điều 43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 21/12/2016) được theo dõi mã nguồn 17- Kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.
Nguồn kinh phí được giao tự chủ được theo dõi mã nguồn 13 - Kinh phí được giao tự chủ.
đ) Các khoản dự toán được cấp có thẩm quyền bổ sung từ cấp ngân sách sau ngày 30/09/2020, không bao gồm các khoản bổ sung do các đơn vị dự toán cấp trên điều chỉnh dự toán đã giao của các đơn vị dự toán trực thuộc:
Lưu ý:
+ Khoản dự toán được cấp có thẩm quyền bổ sung từ cấp ngân sách được thể hiện trong văn bản của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đối với đơn vị thuộc ngân sách trung ương; văn bản của Ủy ban nhân dân, CQTC đối với đơn vị thuộc ngân sách địa phương (không phải từ quyết định giao dự toán của Đơn vị dự toán cấp I).
Đối với kinh phí chi cho các dự án, đề án đang trong thời gian thực hiện, đơn vị quản lý kinh phí nghiên cứu khoa học và công nghệ gửi KBNN nơi giao dịch trước ngày 10/02/2021: Văn bản giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của cấp có thẩm quyền còn thời hạn thực hiện.
Lưu ý: Kinh phí nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ được bố trí từ mã Loại 100-Khoa học và công nghệ theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hệ thống Mục lục NSNN (các dự án triển khai phổ biến ứng dụng khoa học không thuộc quy định tại điểm này).
khoản 2 Điều 59 của Luật NSNN được cấp có thẩm quyền quyết định cho phép sử dụng vào năm 2021.
Việc chuyển nguồn theo quy định nêu trên tại Nghị định số 01/2020/NĐ-CP trên được áp dụng từ năm 2018.
- Đối với dự toán từ nguồn kinh phí cắt giảm tối thiểu 70% kinh phí hội nghị, đi công tác trong và ngoài nước còn lại và tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên khác còn lại của năm 2020 theo quy định tại Gạch đầu dòng thứ 11, Tiết a, Điểm 1, Phần II Nghị Quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch COVID-19 thì không được KBNN chuyển nguồn dự toán sang năm sau của đơn vị sử dụng ngân sách, các đơn vị KBNN thực hiện hạch toán hủy dự toán đã hạch toán cắt giảm và tiết kiệm thêm của đơn vị sử dụng ngân sách (theo hướng dẫn tại Công văn số 8281/BTC-HCSN ngày 08/7/2020 của Bộ Tài chính về việc xác định số cắt giảm, tiết kiệm thêm dự toán chi thường xuyên 6 tháng cuối năm 2020; Công văn số 8299/BTC-NSNN ngày 08/7/2020 của Bộ Tài chính về việc đẩy mạnh thực hiện các giải pháp điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách địa phương những tháng cuối năm 2020 và Công văn số 4518/KBNN-KTNN ngày 19/8/2020 của KBNN về việc hạch toán số cắt giảm và tiết kiệm thêm dự toán chi thường xuyên còn lại của năm 2020).
- Việc chuyển nguồn, nộp trả ngân sách nhà nước theo quy định, xử lý nghiệp vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền đối với tài khoản tiền gửi của các đơn vị an ninh, quốc phòng được thực hiện tại Sở Giao dịch KBNN (Sở Giao dịch KBNN thực hiện trên cơ sở đề nghị của Bộ Quốc Phòng, Bộ Công an)
a) Thời hạn chi, tạm ứng ngân sách (kể cả tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn ứng trước và cam kết chi từ nguồn vốn ứng trước năm 2020 và các khoản chi năm trước chuyển sang năm 2020) đối với các nhiệm vụ được giao trong dự toán NSNN hằng năm được thực hiện chậm nhất đến hết ngày 31/12/2020. Thời hạn đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu tư) gửi hồ sơ, chứng từ rút dự toán chi ngân sách, tạm ứng ngân sách, đề nghị cam kết chi đến KBNN nơi giao dịch chậm nhất đến hết ngày 30/12/2020. Không thực hiện tạm ứng ngân sách năm 2020 (cả chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên) trong thời gian chỉnh lý quyết toán (trừ trường hợp tạm ứng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì được thực hiện đến hết ngày 31/01/2021).
c) Đối với vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, chủ dự án gửi hồ sơ đến KBNN nơi giao dịch để xác nhận hạch toán chậm nhất trước ngày 01/02/2021. Thời hạn hạch toán đối với vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 69 Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020, theo đó KBNN nơi giao dịch hoàn thành hạch toán các khoản chi từ nguồn vốn ODA, vay ưu đãi trong niên độ 2020 thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày 31/01/2021.
4.3. Số dư tài khoản tiền gửi
a) Số dư tài khoản tiền gửi các khoản ngân sách cấp của đơn vị dự toán mở tại KBNN đến cuối ngày 31/12/2020 được tiếp tục thanh toán theo quy định trong thời gian chỉnh lý quyết toán. Đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán mà vẫn còn dư, thì phải nộp trả NSNN; trừ trường hợp được chuyển nguồn sang năm 2021 theo hướng dẫn tại tiết 4.1 điểm 4 phần II của Công văn này.
Căn cứ kết quả đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi, KBNN đồng cấp thực hiện hạch toán giảm chi (nếu đã hạch toán chi) hoặc hạch toán giảm tạm ứng (nếu đã hạch toán tạm ứng) ngân sách năm trước, tăng số đã cấp ngân sách năm sau; đồng thời thực hiện chuyển số dư dự toán ngân sách năm trước (tương ứng với số dư tài khoản tiền gửi được chuyển sang ngân sách năm sau) sang dự toán ngân sách năm sau.
Lưu ý:
- Riêng đối với trường hợp số dư tài khoản tiền gửi phải nộp trả NSNN cấp trên nhưng chưa xác định được nội dung, chi tiết mục lục NSNN để ghi giảm chi, kế toán KBNN hạch toán vào Tài khoản 3591- Các khoản tạm thu khác, sau đó phối hợp với đơn vị sử dụng ngân sách để phân tích nội dung các khoản phải nộp NSNN.
4.3.2. Số dư trên tài khoản tiền gửi không thuộc NSNN cấp, được chuyển sang năm 2021 sử dụng theo quy định của pháp luật.
4.4.1. Trách nhiệm xử lý số dư dự toán cấp 0, 1, 2, 3 trên TABMIS
- Trách nhiệm xử lý số liệu dự toán ngân sách địa phương trên TABMIS thực hiện theo quy định tại Công văn số 15602/BTC-KBNN ngày 17/11/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán dự toán, lệnh chi tiền ngân sách địa phương và Công văn số 5743/KBNN-KTNN ngày 13/10/2020 của KBNN về việc hướng dẫn bổ sung kế toán dự toán ngân sách nhà nước.
a) Dự toán giao trong năm cho đơn vị, dự án, công trình, đến hết ngày 31/01/2021 được xử lý như sau:
- Dự toán ngân sách giao cho đơn vị, dự án, công trình (bao gồm các khoản bổ sung trong năm) đến hết ngày 31/01/2021 chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết (gọi là số dư dự toán) bị hủy bỏ; trừ các trường hợp được chuyển sang ngân sách năm 2021 chi tiếp theo hướng dẫn tại Khoản 4.1, Mục 4, Phần II của Công văn này.
b) Dự toán ứng trước
Lưu ý: Đối với dự toán ứng trước, đến hết ngày 31/01/2021, căn cứ kết quả đối chiếu số dư dự toán ứng trước còn lại đối với đơn vị sử dụng ngân sách và cơ quan tài chính, KBNN các cấp thực hiện rà soát số dự toán ứng trước kinh phí thường xuyên tồn tại của các năm trước, chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết, KBNN thực hiện hủy bỏ dự toán theo quy định, trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thanh toán.
4.5.1. Số dư tạm ứng ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách đến hết ngày 31/01/2021 được xử lý như sau:
- Số tạm ứng của các trường hợp được chuyển sang ngân sách năm 2021 chi tiếp được thực hiện như sau: Chậm nhất đến hết ngày 10/02/2021, đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu tư) đối chiếu số dư tạm ứng với KBNN nơi giao dịch (theo mẫu số 20f, kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP). Căn cứ quy định về chuyển nguồn ngân sách (thời hạn được chi, nội dung dự toán cấp có thẩm quyền giao và điều kiện được chuyển nguồn của các khoản chi), KBNN nơi giao dịch đối chiếu, xác nhận số dư tạm ứng chưa thanh toán cho đơn vị và thực hiện chuyển số dư dự toán ngân sách năm trước (tương ứng với số dư tạm ứng) sang dự toán ngân sách năm sau theo quy định.
Các khoản tạm ứng phải thu hồi mà chưa thu hồi được (kể cả khoản đã chi ngân sách bằng lệnh chi tiền hoặc rút dự toán chi ngân sách do KBNN kiểm soát chi nhưng phải thu hồi theo quy định): KBNN hạch toán vào tài khoản tạm ứng của năm ngân sách đó, không thực hiện hạch toán sang tài khoản tạm ứng trung gian. Hàng năm, KBNN báo cáo gửi CQTC đồng cấp, UBND xã đối với ngân sách cấp xã để xử lý. Khi thu hồi sẽ hạch toán giảm số tạm ứng, không hạch toán vào thu NSNN (việc hạch toán theo hướng dẫn Công văn số 3545/KBNN-KTNN).
Theo Khoản 4, Điều 8 và Khoản 11, Điều 18 Luật NSNN, thì mọi khoản chi ngân sách phải có trong dự toán được cấp có thẩm quyền giao, tài khoản tạm ứng không kiểm soát dự toán để hạch toán chi khi có dự toán nhưng không phân bổ, giao cho đơn vị thụ hưởng, tài khoản này khi xử lý số dư cuối năm cần lưu ý:
Tại kỳ 13/2020:
Có TK 1410, 1531, 1717, 1757, 1984
Nợ TK 1410, 1531, 1717, 1757, 1984
4.5.3. Xử lý số dư tạm ứng, ứng trước
- Xử lý số dư tạm ứng, ứng trước đối với kinh phí thường xuyên, số dư ứng trước đối với kinh phí đầu tư XDCB, số dư ứng trước chuyển giao:
Lưu ý: Đối với số dư ứng trước kinh phí thường xuyên từ năm 2016 trở về trước, số dư (nếu có) trên tài khoản ứng trước kinh phí chi thường xuyên (bao gồm các TK 1554, 1557, 1563, 1574, 1577, 1583, 1598) đến hết ngày 31/01/2021, KBNN các cấp thực hiện chuyển sang năm 2021 theo quy định để theo dõi thu hồi khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Đối với số dư tạm ứng, ứng trước đối với kinh phí thường xuyên, số dư ứng trước đối với kinh phí đầu tư XDCB, số dư ứng trước chuyển giao:
- Đối với số dư ứng trước trên các tài khoản không kiểm soát dự toán chuyển sang năm 2021
Tại kỳ 13/2020:
Có TK 1598, 1737, 1798, 1989
Nợ TK 1598, 1737, 1798, 1989
4.6. Xử lý số dư cam kết chi tại KBNN các cấp
Các khoản cam kết chi từ dự toán tạm ứng chi thường xuyên, dự toán ứng trước chi đầu tư, số dư chưa thanh toán của các khoản cam kết chi thực hiện như sau:
4.6.2. Xử lý các khoản cam kết chi từ dự toán chi được giao trong năm
- Sau ngày 31/12/2020, số dư cam kết chi còn lại được tiếp tục thanh toán đến hết ngày 31/01/2021 cho các nhiệm vụ đã có khối lượng, công việc thực hiện đến ngày 31/12/2020.
Việc thực hiện chuyển cam kết chi sang năm 2021 theo quy trình (theo hướng dẫn xử lý cuối kỳ hướng dẫn tại Công văn số 3545/KBNN-KTNN.
Việc sử dụng vốn, kinh phí bổ sung có mục tiêu phải theo đúng mục tiêu quy định. Trường hợp ngân sách cấp dưới sử dụng không đúng mục tiêu hoặc sử dụng không hết, phải hoàn trả ngân sách cấp trên.
5.1. Căn cứ và chứng từ hạch toán chuyển nguồn
5.2. Một số lưu ý thực hiện các chương trình trên hệ thống TABMIS
- Trong quá trình vận hành, nếu có vướng mắc về hệ thống, các đơn vị thông báo kịp thời thông qua kênh hỗ trợ tập trung (địa chỉ email [email protected]). Trường hợp hỗ trợ nghiệp vụ khác, đơn vị tham khảo Danh sách cán bộ hỗ trợ cuối năm 2020 theo Phụ lục số 04- Danh sách cán bộ tham gia hỗ trợ khóa sổ kế toán và quyết toán ngân sách cuối năm 2020.
Thực hiện lập và lưu báo cáo định kỳ theo tháng, năm theo quy định. Trong thời gian chỉnh lý và hết thời gian kéo dài việc thực hiện và hạch toán thanh toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền, thực hiện lập và lưu báo cáo đối với các báo cáo có thay đổi số liệu so với báo cáo 12 tháng (như: báo cáo thu, chi NSNN, báo cáo dự toán, bảng cân đối tài khoản năm trước...).
6.2. Danh mục mẫu biểu
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Kho bạc Nhà nước (Cục Kế toán nhà nước) để nghiên cứu, thống nhất giải quyết./.
- Như trên;
- Lãnh đạo KBNN (để báo cáo);
- Vụ NSNN, HCSN, ĐT;
- Vụ PC, TCQPANĐB;
- Cục QLNTCĐN; QLCS;
- Vụ KSC; THPC; Cục QLNQ;
- Lưu: VT, KBNN (85 bản).
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Đặng Thị Thủy
File gốc của Công văn 7171/KBNN-KTNN hướng dẫn công tác khóa sổ kế toán niên độ 2020 trên TABMIS do Kho bạc Nhà nước ban hành đang được cập nhật.
Công văn 7171/KBNN-KTNN hướng dẫn công tác khóa sổ kế toán niên độ 2020 trên TABMIS do Kho bạc Nhà nước ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | kho bạc nhà nước |
Số hiệu | 7171/KBNN-KTNN |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Đặng Thị Thủy |
Ngày ban hành | 2020-12-17 |
Ngày hiệu lực | 2020-12-17 |
Lĩnh vực | Kế toán - Kiểm toán |
Tình trạng | Còn hiệu lực |