Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Văn bản pháp luật lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán » Công văn 19119/BTC-KBNN
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19119 /BTC-KBNN
V/v hướng dẫn công tác khóa sổ kế toán niên độ 2015 trên TABMIS

Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2015

 

Kính gửi:

- Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, TP trực thuộc TW
- Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước

 

Căn cứ các văn bản pháp luật có liên quan (theo danh Mục tại Phụ lục I đính kèm); căn cứ vào chế độ quản lý ngân sách nhà nước và kho bạc hiện hành, Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về công tác khóa sổ kế toán ngân sách nhà nước (NSNN) niên độ 2015 trên hệ thống TABMIS như sau:

I. Đối chiếu số liệu phục vụ khóa sổ kế toán 2015

1. Đối với cơ quan tài chính (CQTC)

- Kiểm tra, rà soát toàn bộ dự toán cấp 0, dự toán của các đơn vị dự toán thuộc trách nhiệm CQTC nhập vào TABMIS. Phối hợp với các đơn vị dự toán kiểm tra, rà soát dự toán cấp trung gian của các đơn vị (cấp 1, 2, 3) thuộc ngân sách trung ương, tỉnh, huyện với số liệu trên hệ thống TABMIS (nếu có).

- Kiểm tra, đối chiếu số liệu chi NSNN bằng lệnh chi tiền đã nhập vào TABMIS, các Khoản tạm vay, tạm ứng chưa đưa vào cân đối, cân đối nguồn vốn ngân sách các cấp để chủ động xử lý.

- Đối chiếu số liệu ghi thu- ghi chi giữa 2 cấp ngân sách

+ Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại (QLN và TCĐN) chịu trách nhiệm đối chiếu với Sở Tài chính các tỉnh, thành phố về số ghi thu- ghi chi bổ sung có Mục tiêu cho ngân sách.

+ Sở Tài chính phối hợp với KBNN cùng cấp đảm bảo hạch toán đầy đủ, kịp thời các Lệnh ghi thu- ghi chi năm 2015 phần thu chuyển giao NSĐP vốn vay nợ, viện trợ nước ngoài và chi dự án (kể cả việc ghi tạm ứng chi ngân sách cho các dự án, công trình). Thực hiện ghi thu- ghi chi NSNN của các đơn vị, thẩm định quyết toán kịp thời theo quy định tại Điểm 6, Công văn số 33/BTC-NSNN ngày 02/01/2009 về việc thực hiện Thông tư số 108/2008/TT-BTC, gửi KBNN cùng cấp làm căn cứ hạch toán.

+ Trường hợp có sai lệch, đề nghị Cục QLN và TCĐN phối hợp với Sở Tài chính tỉnh, thành phố và Sở giao dịch KBNN xử lý kịp thời.

- Đối với dự toán chi chuyển giao NSTW cho NSĐP: Vụ NSNN chịu trách nhiệm đối chiếu số liệu đã hạch toán trên hệ thống TABMIS (Báo cáo B5-05) và quyết định giao dự toán (bản giấy) đảm bảo chính xác.

- Phối hợp với KBNN cùng cấp rà soát, đối chiếu, Điều chỉnh số dư tạm ứng, ứng trước, dự toán ngân sách của các cấp ngân sách tương ứng chi tiết theo từng nguồn: đầu tư, thường xuyên, chuyển giao, khác,…đã phân bổ đến cấp 4. Đảm bảo số liệu khớp đúng giữa số hạch toán trên hệ thống TABMIS với số theo dõi của CQTC. Xử lý kịp thời các Khoản tạm vay, tạm ứng chi chưa đưa vào cân đối NSNN đúng thời hạn quy định.

- Phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý các tài Khoản tạm thu, tạm giữ theo quy định.

- Kiểm tra, rà soát và xử lý các giao dịch dở dang về lệnh chi tiền và dự toán trên hệ thống TABMIS đảm bảo số liệu chính xác phục vụ công tác đối chiếu với KBNN khi thực hiện khóa sổ kế toán niên độ năm 2015.

2. Đối với các đơn vị KBNN

- Thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu của tất cả các phần hành kế toán, việc hạch toán theo Mục lục NSNN, Điều tiết thu NSNN,… kiểm tra, rà soát toàn bộ số liệu hạch toán từ ngày 01/01/2015 đến 31/12/2015; kịp thời phát hiện các sai sót, thực hiện Điều chỉnh vào ngày hiện tại đảm bảo số liệu chính xác, khớp đúng theo từng nghiệp vụ, từng tài Khoản có liên quan.

- Phối hợp và đôn đốc các đơn vị sử dụng ngân sách rà soát, đối chiếu lại số dự toán kinh phí thường xuyên được giao trong năm, trong đó lưu ý kiểm tra số liệu dự toán ngân sách trung ương (NSTW) của các đơn vị thực hiện đồng bộ hóa về bộ sổ tỉnh; kiểm tra, rà soát số liệu dự toán NSTW thuộc trách nhiệm của KBNN nhập, đảm bảo số liệu khớp đúng với quyết định giao dự toán của cấp có thẩm quyền cho đơn vị: kiểm tra số dư dự toán năm 2014 chuyển sang năm 2015, số dự toán năm 2015, kịp thời phát hiện các sai sót, trùng lắp (nếu có) thực hiện Điều chỉnh đảm bảo số liệu chính xác. Rà soát số liệu dự toán tạm cấp đầu năm, đảm bảo đã xử lý hết số dư dự toán tạm cấp theo quy định. Đối chiếu và xử lý dứt Điểm số dư dự toán đơn vị sử dụng ngân sách (đơn vị SDNS) còn lại trên hệ thống của năm 2014, đảm bảo số dư bị hủy phù hợp với số liệu đã đối chiếu với đơn vị SDNS.

Tuyệt đối không thực hiện nhập dự toán cho các đơn vị không thuộc trách nhiệm của KBNN khi không có văn bản hướng dẫn.

- Kiểm tra việc hạch toán trên hệ thống KTKB-AN, QP (an ninh, quốc phòng) đảm bảo số liệu hạch toán trên TABMIS và hệ thống KTKB-AN,QP khớp đúng.

- Kiểm tra, rà soát số liệu trên chương trình TCS: các giao dịch, số liệu phát sinh được xử lý và hạch toán đúng theo quy định, đảm bảo an toàn tiền, tài sản. Trong đó, đặc biệt lưu ý rà soát, kiểm tra việc thực hiện đầy đủ các quy định về xử lý biên lai, giấy nộp tiền vào NSNN bị hủy (theo hướng dẫn tại công văn số 1337/KBNN-KTNN ngày 05/7/2013 của Kho bạc Nhà nước về việc thực hiện quy trình nghiệp vụ thu NSNN). Đối chiếu số liệu với các cơ quan thu, cơ quan ra quyết định trong việc xử lý thu NSNN, kịp thời phát hiện các sai sót để thống nhất Điều chỉnh.

- Đối chiếu đảm bảo số dư TK 1381-Thanh toán gốc vay bằng số dư TK 3630-Phải trả nợ vay dài hạn của NSNN (tương ứng theo từng cấp ngân sách). Rà soát kiểm tra số phát sinh TK 5311-Chênh lệch cân đối thu, chi và nợ vay chờ xử lý đảm bảo đầy đủ, chính xác.

- Kiểm tra việc thực hiện tất toán số liệu cân đối thu-chi NSNN các cấp theo lệnh quyết toán của KBNN cấp trên, trường hợp có sai lệch phải báo cáo về KBNN (Cục Kế toán nhà nước) để xử lý.

- Phối hợp với cơ quan Thuế đối chiếu số liệu hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT), dự toán hoàn thuế GTGT năm 2015.

- Thực hiện đối chiếu số liệu với ngân hàng nơi KBNN mở tài Khoản (tài Khoản tiền gửi chuyên thu, tài Khoản tiền gửi thanh toán, tài Khoản tiền gửi ngân hàng) theo quy định của quy trình nghiệp vụ thanh toán (thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng, thanh toán song phương điện tử, quy trình phối hợp thu) đảm bảo chính xác, an toàn tiền, tài sản.

- Kiểm tra, rà soát và xử lý các giao dịch dở dang trên hệ thống TABMIS đảm bảo xử lý dứt Điểm trước khi thực hiện khóa sổ.

- Phối hợp với CQTC xử lý các Khoản tạm vay, tạm ứng chưa đưa vào cân đối NSNN.

- Cuối ngày 31/12/2015, Hội đồng kiểm kê và các cán bộ liên quan thực hiện kiểm kê tiền mặt, giấy tờ có giá, kim khí quý, đá quý trong kho theo đúng quy định tại công văn số 1745/KBNN-KQ ngày 29/09/2009 về việc hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quý.

- Đảm bảo một số tài Khoản tại thời Điểm cuối ngày 31/12 không còn số dư, bao gồm: các tài khoản 1151, 1371, 3121, 3921, 3931, 3932, 3934, 3935, 3936, 3937, 3952, 3953, 3961, 3981, 5431, 5432.

- Sau khi khoá sổ kế toán tháng 12/2015 và tháng 01/2016, các đơn vị KBNN thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu hạch toán 2015, đảm bảo khớp đúng giữa số liệu chi tiết với số liệu tổng hợp, đối chiếu giữa các báo cáo với nhau. Thực hiện đối chiếu, xác nhận số liệu cho các đơn vị có liên quan:

+ Kiểm tra đối chiếu số liệu thu, chi NSNN với cơ quan thu, cơ quan Tài chính; đối chiếu số liệu sử dụng dự toán với đơn vị sử dụng ngân sách.

+ Thực hiện đối chiếu số liệu thanh toán vốn đầu tư XDCB (chi tiết: số thực chi, số dư tạm ứng, số dư ứng trước theo từng nguồn vốn (nguồn vốn XDCB tập trung, nguồn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên, nguồn vốn đầu tư khác, vốn TPCP, CTMT) giữa bộ phận Kế toán và Kiểm soát chi, kịp thời phát hiện sai sót để Điều chỉnh đảm bảo số liệu chính xác khớp đúng.

Đối chiếu xác nhận số liệu tổng hợp thanh toán vốn đầu tư XDCB giữa bộ phận Kế toán và Kiểm soát chi (theo Mẫu biểu số 13/ĐC-XDCB đính kèm).

KBNN (bộ phận kiểm soát chi) thực hiện đối chiếu số liệu thanh toán vốn đầu tư với chủ đầu tư (theo Mẫu biểu số 04/ĐC-VĐT đính kèm). Riêng đối với vốn ngoài nước đối chiếu theo hai chỉ tiêu: (i) theo số ghi thu ghi chi và (ii) theo số KBNN kiểm soát xác nhận để chủ dự án giải ngân vốn ngoài nước.

+ Đối với tài Khoản tiền gửi, tài Khoản dự toán của đơn vị giao dịch, việc đối chiếu thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 17 của Thông tư số 61/2014/TT-BTC ngày 12/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài Khoản tại Kho bạc Nhà nước trong Điều kiện áp dụng Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc.

+ Đối chiếu xác nhận số liệu tài Khoản tiền gửi ngân hàng, tài Khoản tiền gửi thanh toán, tài Khoản tiền gửi chuyên thu với ngân hàng nơi KBNN mở TK (theo Mẫu biểu số 06A/ĐC-TGNH đính kèm). Tính toán và đối chiếu số lãi tiền gửi, phí thanh toán qua ngân hàng. KBNN tỉnh có trách nhiệm tổng hợp báo cáo số liệu TK tiền gửi ngân hàng (theo Mẫu biểu số 06B/TH-TGNH đính kèm) lưu vào hồ sơ quyết toán năm (các trường hợp chênh lệch phải có thuyết minh chi tiết kèm theo).

- Thực hiện đối chiếu số liệu các TK thuộc phạm vi quyết toán vốn KBNN (theo Mẫu biểu số 08A,B/ĐC-QTV đính kèm) gửi về KBNN cấp trên, riêng Mẫu biểu số 08A/ĐC-QTV gửi về KBNN trước 15/3/2016.

- Các KBNN tham gia Thanh toán song phương điện tử (TTSPĐT) thực hiện kiểm tra, rà soát, đối chiếu số liệu kế toán và số liệu thanh toán trên ứng dụng TTSPDDT về số quyết toán TTSPĐT và tất toán tài Khoản thu hộ chi hộ.

- Để đảm bảo số chứng từ thu NSNN qua phối hợp thu và trên hệ thống thu thuế trực tiếp (TCS) không bị trùng lặp (giữa các năm), trước khi thực hiện giao dịch vào ngày 04/01/2016 các đơn vị KBNN thực hiện đổi ký hiệu chứng từ và biên lai thu (hướng dẫn NHTM phối hợp thu cùng đồng thời thực hiện).

II. Một số nội dung về công tác khóa sổ và quyết toán ngân sách nhà nước năm 2015

1. Chuyển số dư sang đầu năm sau trên TABMIS

- Thời điểm hết ngày 31/12/2015, các đơn vị KBNN thực hiện chạy chương trình “Tính toán cân đối thu chi cho năm ngân sách” cho từng cấp ngân sách, số chênh lệch thu, chi của từng cấp ngân sách được phản ánh trên TK 5511 - Cân đối thu chi. Sau khi chạy chương trình “Tính toán cân đối thu chi cho năm ngân sách”, hệ thống tự động xác định chênh lệch thu chi và hạch toán bút toán cân đối thu chi.

- Sau ngày 31/12/2015, được hệ thống tự động chuyển số dư các tài khoản sang ngày 01/01/2016, cụ thể như sau:

+ Số dư của các tài Khoản loại 1 sẽ được chuyển sang năm sau, chi tiết theo tài Khoản tương ứng (trong đó số dư của các tài Khoản tạm ứng, ứng trước (loại 1) chuyển sang năm sau theo quy trình chuyển nguồn).

+ Số dư của các tài Khoản loại 2, loại 3, loại 5 sẽ được chuyển sang năm sau, chi tiết theo tài Khoản tương ứng.

+ Số dư của tài Khoản loại 7, loại 8 không được chuyển sang năm sau (không có số dư vào đầu năm sau).

+ Số dư của tài Khoản dự toán (loại 9) được chuyển sang năm sau theo chương trình chuyển nguồn.

+ Số dư của tài Khoản (loại 9 - nhóm 99) - “Tài sản không trong cân đối tài Khoản” được chuyển sang năm sau, chi tiết theo tài Khoản tương ứng.

- Tổ chức đối chiếu đảm bảo khớp đúng theo từng tài Khoản chi tiết và tổng số số dư Nợ, dư Có cuối ngày 31/12/2015 với từng tài Khoản chi tiết và tổng số số dư Nợ, dư Có đầu ngày 01/01/2016; nếu chênh lệch phải tìm rõ nguyên nhân để xử lý. Đặc biệt lưu ý số dư của TK 5511 phải bằng đúng với chênh lệch thực thu, thực chi của năm 2015 theo từng cấp ngân sách, trường hợp sau thời Điểm 31/12/2015 nếu có phát sinh thu, chi NS các cấp, đề nghị lưu ý thực hiện việc tính toán lại cân đối thu, chi theo từng cấp NS có phát sinh mới.

2. Nguyên tắc khóa sổ kế toán và xử lý kinh phí cuối năm 2015

2.1. Thời gian khóa sổ kế toán

2.1.1. Thời gian khóa sổ kế toán năm 2015 được thực hiện vào cuối giờ làm việc ngày 31/12/2015.

2.1.2. Khóa sổ thanh toán tại các đơn vị KBNN

a. Thanh toán song phương điện tử và phối hợp thu giữa KBNN và Ngân hàng thương mại:

Các đơn vị KBNN thực hiện Thanh toán song phương điện tử và Phối hợp thu với NHTM phải đảm bảo các giao dịch thanh toán phát sinh được truyền nhận đầy đủ kịp thời, công tác đối chiếu quyết toán cuối ngày thực hiện đúng qui trình và hoàn thành ngay trong ngày, các lệnh thanh toán, quyết toán được hạch toán kế toán đầy đủ, khớp đúng. Riêng ngày 31/12/2015 giờ “cut off time” là 20h, giờ đối chiếu giữa KBNN và NHTM là 20h30 phút, các trường hợp sai sót, chênh lệch KBNN phối hợp với NHTM cùng xử lý dứt Điểm ngay trong ngày 31/12/2015, đảm bảo số liệu kế toán, thanh toán và số liệu trên sổ chi tiết của NHTM khớp đúng.

Trường hợp có quy định khác về thời gian giao dịch ngày 31/12/2015 và những ngày cuối năm, KBNN sẽ có thông báo sau.

Các đơn vị KBNN có nhu cầu kéo dài giờ “cut off time” để đảm bảo giao dịch thanh toán cần thống nhất với chi nhánh NHTM nơi mở tài Khoản và báo về KBNN (Phòng thanh toán – Cục Kế toán Nhà nước) trước thời Điểm “cut off time” chậm nhất là 30 phút.

Đối với các đơn vị KBNN có quan hệ Thanh toán song phương qua tài Khoản tiền gửi thanh toán với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNN và PTNT): trường hợp tại một thời Điểm số phát sinh chi lớn hơn số dư tài Khoản, có thể đề nghị quyết toán tạm trước thời Điểm quyết toán cuối ngày để tiếp tục thực hiện thanh toán, song phải đảm bảo tổng số quyết toán chi các lần trong ngày bằng tổng số phát sinh chi trong ngày. Đơn vị KBNN phải chủ động việc đề nghị quyết toán thấu chi và được thực hiện trước giờ “cut off time” để NHNN và PTNT có đủ số dư trích chuyển và kịp thời gian thanh toán trong trường hợp chuyển tiếp đến ngân hàng khác

Việc xử lý đối chiếu trên ứng dụng thanh toán song phương điện tử và phối hợp thu, hạch toán kết quả quyết toán thu, quyết toán chi cuối ngày do Ngân hàng thương mại nơi đơn vị KBNN mở tài Khoản gửi được thực hiện ngay trong ngày 31/12/2015. Chậm nhất vào ngày 04/01/2016, đơn vị KBNN thực hiện tất toán tài Khoản thu hộ chi hộ thanh toán song phương về SGD KBNN qua TTLKB.

Việc thanh toán lãi và phí chuyển tiền qua tài Khoản tiền gửi, tiền gửi chuyên thu, tiền gửi thanh toán của tháng 12/2015 được thực hiện theo định kỳ hàng tháng đối với từng hệ thống NHTM. Trường hợp ngân hàng không tính lãi và phí thanh toán đến hết ngày 31/12 thì lãi và phí chuyển tiền của các ngày còn lại của tháng 12/2015 được thanh toán và hạch toán kế toán theo định kỳ của tháng 01/2016.

b. Thanh toán điện tử Liên ngân hàng (TTLNH)

- Thời Điểm các đơn vị ngừng gửi Lệnh thanh toán và thời Điểm thực hiện đối chiếu Thanh toán điện tử liên ngân hàng cuối ngày do Ngân hàng Nhà nước quy định, các đơn vị KBNN phải đảm bảo chủ động xử lý kịp thời các giao dịch thanh toán đi, đến trong ngày.

- Việc xử lý đối chiếu TTLNH trên ứng dụng CITAD, đối chiếu nội bộ trong hệ thống KBNN trên Chương trình Giao diện, hạch toán kết quả quyết toán cuối ngày do Ngân hàng Nhà nước gửi phải được thực hiện ngay trong ngày 31/12/2015. Chậm nhất vào ngày 04/01/2016, đơn vị KBNN thực hiện tất toán tài Khoản thu hộ chi hộ TTLNH về SGD KBNN qua TTLKB.

c. Khóa sổ Thanh toán điện tử Liên kho bạc

- Thời gian kết thúc việc chuyển tiền đi ngoại tỉnh của Trung tâm thanh toán tỉnh là 21h45 phút ngày 31/12/2015.

Thời gian thực hiện công tác đối chiếu ngoại tỉnh giữa Trung tâm thanh toán toàn quốc và các Trung tâm thanh toán tỉnh là 22h ngày 31/12/2015. Các đơn vị KBNN cần lưu ý giờ đối chiếu giữa Trung tâm thanh toán toàn quốc và Trung tâm thanh toán tỉnh để đảm bảo các lệnh thanh toán đi trước và trong ngày 31/12/2015 sẽ được chuyển hết đến Kho bạc B trong ngày 31/12/2015.

- Thời gian truyền, nhận các Lệnh thanh toán nội tỉnh do các Trung tâm thanh toán tỉnh quyết định, song phải đáp ứng được công tác truyền tin, đối chiếu nội tỉnh và khóa sổ kế toán theo quy định chung của hệ thống.

- Các lệnh thanh toán đến chờ xử lý của năm 2015 phải được xử lý dứt Điểm, kịp thời.

- Cuối ngày 31/12/2015, các KBNN kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu kế toán, thanh toán LKB đi, đến và báo kết quả đối chiếu về KBNN (theo địa chỉ email: [email protected]):

+ Đối chiếu tổng số Lệnh thanh toán đi khớp đúng với Tổng số Lệnh thanh toán đến.

+ Tại các trung tâm thanh toán tỉnh, số dư tài Khoản liên kho bạc đi nội tỉnh (TK 3851) phải bằng số dư tài Khoản liên kho bạc đến nội tỉnh (TK 3854) trên toàn địa bàn.

+ Tại trung tâm thanh toán toàn quốc, số dư tài Khoản liên kho bạc đi ngoại tỉnh phải bằng số dư tài Khoản liên kho bạc đến ngoại tỉnh trên toàn quốc.

- Thời gian bắt đầu ngày thanh toán điện tử đầu tiên năm 2016 là 08h00 ngày 04/01/2016.

- Sang ngày 04/01/2016, toàn bộ số dư đến hết 31/12/2015 tài Khoản thanh toán liên kho bạc năm nay được hạch toán chuyển sang tài Khoản thanh toán liên kho bạc năm trước.

- Lập báo cáo đối chiếu số liệu thanh toán, kế toán liên kho bạc năm 2015 (theo Mẫu biểu số 07/BCĐC-LKB kèm theo) và gửi về KBNN (Phòng Thanh toán – Cục KTNN) chậm nhất ngày 10/01/2016.

d. Đối với Thanh toán bù trừ điện tử và thanh toán qua tài Khoản tiền gửi

Thời gian kết thúc phiên thanh toán cuối cùng (thanh toán bù trừ điện tử, thanh toán qua tài Khoản tiền gửi ngân hàng) do Ngân hàng nhà nước tỉnh quy định hoặc các đơn vị KBNN và ngân hàng thương mại thống nhất, song phải đảm bảo các chứng từ báo Nợ, báo Có nhận và chuyển đi ngân hàng được hạch toán đầy đủ, kịp thời.

2.2. Thời hạn chi, tạm ứng, đề nghị cam kết chi ngân sách

2.2.1.Nguyên tắc chung:

Thực hiện theo Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán NSNN hàng năm.

Trường hợp kinh phí chương trình Mục tiêu quốc gia (CTMTQG), dự án, đề án và nhiệm vụ khác có văn bản hướng dẫn về thời gian thực hiện và thanh toán thì thực hiện theo quy định tại văn bản đó.

2.2.2. Thời hạn chi, tạm ứng ngân sách

Thời hạn chi, tạm ứng ngân sách (bao gồm cả chi đầu tư xây dựng cơ bản và chi thường xuyên) đối với nhiệm vụ được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 được thực hiện chậm nhất đến hết ngày 31/12/2015. Thời hạn đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu tư) gửi hồ sơ, chứng từ rút dự toán chi ngân sách, tạm ứng ngân sách, đề nghị cam kết chi đến KBNN nơi giao dịch chậm nhất đến hết ngày 30/12/2015. Không thực hiện tạm ứng ngân sách năm 2015 (cả chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên) trong thời gian chỉnh lý quyết toán (trừ trường hợp kiểm soát, xác nhận đề nghị tạm ứng đối với các dự án ODA, các trường hợp được phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán vốn XDCB theo văn bản của các cấp có thẩm quyền và tạm ứng vốn đền bù giải phóng mặt bằng được thực hiện đến hết ngày 31/01/2016 theo Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính).

Trường hợp các Khoản chi NSNN đã có khối lượng, công việc thực hiện đến hết ngày 31/12/2015 (cả chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên), thì thời hạn chi ngân sách được thực hiện đến hết ngày 31/01/2016; thời hạn đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu tư) gửi hồ sơ, chứng từ chi ngân sách (kể cả thanh toán các khoản tạm ứng), đề nghị cam kết chi, Điều chỉnh cam kết chi (đối với đề nghị cam kết chi cho hợp đồng thực hiện trước ngày 30/12 và đề nghị cam kết chi cho trường hợp thực chi trong thời gian chỉnh lý quyết toán) theo chế độ quy định đến KBNN giao dịch chậm nhất đến hết ngày 25/01/2016. Thời hạn chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới được thực hiện đến hết ngày 25/01/2016.

2.3. Xử lý số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị sử dụng ngân sách tại KBNN

2.3.1. Đối với số dư tài Khoản tiền gửi thuộc Quỹ bảo trì đường bộ

Đến hết ngày 31/12/2015, số dư tài Khoản tiền gửi thuộc Quỹ bảo trì đường bộ trung ương và Quỹ bảo trì đường bộ địa phương được chuyển sang năm sau sử dụng theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27/12/2012 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ.

2.3.2. Đối với số dư tài khoản tiền gửi kinh phí ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách tại KBNN

Đến hết ngày 31/12/2015 số dư tài Khoản tiền gửi đơn vị sử dụng ngân sách thuộc kinh phí ngân sách năm 2015 được thực hiện theo quy định tại Điểm 2, Mục I, Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính. Phương pháp hạch toán thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 388/KBNN-KTNN ngày 01/3/2013 của KBNN về việc hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS). Trường hợp số dư tài Khoản tiền gửi được chuyển năm sau thuộc kinh phí không phải xét chuyển, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện đối chiếu với KBNN (theo Mẫu biểu số 01/ĐVDT đính kèm), KBNN thực hiện tổng hợp số liệu (theo Mẫu biểu số 09/BC-TGDT đính kèm) làm căn cứ hạch toán giảm chi theo quy định hoặc gửi về KBNN nơi đơn vị dự toán cấp trên mở tài Khoản để thực hiện ghi giảm chi ngân sách.

Lưu ý:

Riêng đối với trường hợp số dư tài Khoản tiền gửi phải nộp trả NSNN cấp trên nhưng chưa xác định được nội dung, chi tiết Mục lục NSNN để ghi giảm chi thì kế toán KBNN hạch toán vào TK 3591- Các khoản tạm thu khác, sau đó:

- Đối với NS tỉnh: KBNN tỉnh tổng hợp các Khoản tiền đã hạch toán chi tiết trên tài Khoản 3591 - Các khoản tạm thu khác kèm theo chứng từ gửi Sở Tài chính để phân tích nội dung các Khoản phải nộp NSNN. Căn cứ đề nghị của Sở Tài chính về chi tiết Mục lục NSNN, kế toán hạch toán giảm chi Ngân sách tỉnh.

- Đối với NSTW: Sở Giao dịch KBNN tổng hợp các Khoản tiền đã hạch toán chi tiết trên tài Khoản 3591- Các khoản tạm thu khác kèm theo chứng từ gửi Vụ NSNN (Bộ Tài chính) để phân tích nội dung các Khoản phải nộp NSNN. Căn cứ đề nghị của Vụ NSNN (chi tiết Mục lục NSNN), kế toán thực hiện hạch toán giảm chi NSTW.

2.4. Xử lý số dư tạm ứng ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách

2.4.1. Số dư tạm ứng từ dự toán giao trong năm

Thực hiện theo quy định tại Điểm 5 phần I Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 về việc hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán NSNN hàng năm và hướng dẫn xử lý cuối kỳ tại chương XIV công văn số 388/KBNN-KTNN ngày 01/3/2013 của KBNN.

Hết ngày 15/03/2016, các trường hợp không có sự chấp nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho chuyển số dư tạm ứng sang ngân sách năm sau, KBNN thực hiện thu hồi tạm ứng bằng cách ghi giảm tạm ứng ngân sách năm trước; đồng thời ghi tạm ứng theo Loại, Khoản tương ứng thuộc dự toán ngân sách năm sau giao cho đơn vị, nếu dự toán ngân sách năm sau không bố trí hoặc bố trí ít hơn số phải thu hồi tạm ứng, KBNN thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp để có biện pháp xử lý.

2.4.2. Số dư tạm ứng trên các tài Khoản tạm ứng không kiểm soát dự toán chuyển sang năm sau

Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu giữa CQTC và KBNN cùng cấp về số dư các tài Khoản tạm ứng chi ngân sách không kiểm soát dự toán năm 2015 đến hết ngày 31/01/2016, căn cứ vào Phiếu Điều chỉnh số liệu ngân sách của CQTC về việc chuyển số dư tạm ứng không kiểm soát dự toán sang năm sau tiếp tục theo dõi và thu hồi, kế toán KBNN ghi:

Tại kỳ 13/2015, trên phân hệ quản lý sổ cái GL:

Nợ TK 1460, 1631, 1817, 1857, 1994

Có TK 1410, 1531, 1717, 1757, 1984

Tại kỳ hiện tại 2016, trên phân hệ quản lý sổ cái GL:

Nợ TK 1410, 1531, 1717, 1757, 1984

Có TK 1460, 1631, 1817, 1857, 1994

2.5. Xử lý số dư ứng trước (bao gồm cả kinh phí thường xuyên và đầu tư) của đơn vị sử dụng ngân sách

2.5.1. Thời hạn xử lý

- Xử lý số dư ứng trước đối với kinh phí thường xuyên:

Thời điểm hết ngày 31/12/2015, số dư trên các tài Khoản ứng trước kinh phí thường xuyên của đơn vị sử dụng ngân sách được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép ứng trước dự toán ngân sách năm sau, được chuyển sang tài Khoản ứng trước dự toán năm 2016 theo dõi tiếp. KBNN các cấp thực hiện chuyển số dư ứng trước sang năm sau theo quy định.

- Xử lý số dư ứng trước đối với kinh phí đầu tư XDCB:

Thời điểm hết ngày 31/01/2016, số dư trên các tài Khoản ứng trước kinh phí chi đầu tư, được chuyển sang tài Khoản ứng trước kinh phí chi đầu tư năm 2016 theo dõi tiếp. KBNN các cấp thực hiện chuyển số dư ứng trước sang năm sau theo quy định.

2.5.2 Quy trình xử lý

- Đối với số ứng trước theo dự toán

KBNN các cấp thực hiện các bước chuyển số dư sang năm sau trên hệ thống TABMIS theo quy trình hướng dẫn xử lý cuối kỳ tại chương XIV công văn số 388/KBNN-KTNN ngày 01/03/2013 của KBNN: thời điểm hết ngày 31/12/2015 đối với số dư ứng trước kinh phí thường xuyên; thời điểm hết ngày 31/01/2016 đối với số dư ứng trước kinh phí chi đầu tư XDCB.

- Đối với số dư ứng trước trên các tài Khoản không kiểm soát dự toán chuyển sang năm sau

Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu giữa CQTC và KBNN, Kế toán KBNN căn cứ vào Phiếu Điều chỉnh số liệu ngân sách của CQTC, ghi:

Tại kỳ 13/ 2015, trên phân hệ quản lý sổ cái GL:

Nợ TK 1698, 1837, 1898, 1999

Có TK 1598, 1737, 1798, 1989

Tại kỳ hiện tại 2016, trên phân hệ quản lý sổ cái GL:

Nợ TK 1598, 1737, 1798, 1989

Có TK 1698, 1837, 1898, 1999

2.5.3. Xử lý thu hồi ứng trước

Khi có dự toán chính thức, KBNN thực hiện chuyển số chi ứng trước sang TK tạm ứng hoặc thực chi tương ứng và hủy dự toán ứng trước tương ứng.

2.6. Xử lý số dư cam kết chi tại KBNN các cấp

2.6.1. Xử lý các khoản cam kết chi từ dự toán ứng trước

Các Khoản cam kết chi từ dự toán ứng trước, số dư chưa thanh toán của các Khoản cam kết chi thực hiện như sau:

- Đối với các khoản cam kết chi từ dự toán chi thường xuyên ứng trước:

Thời điểm hết ngày 31/12/2015, KBNN thực hiện chương trình chuyển nguồn số dư cam kết chi và dự toán ứng trước tương ứng chuyển sang năm sau (theo hướng dẫn xử lý cuối kỳ tại chương XIV công văn số 388/KBNN-KTNN ngày 01/3/2013 của KBNN).

- Đối với các khoản cam kết chi từ dự toán chi đầu tư XDCB ứng trước:

Thời điểm hết ngày 31/01/2016, số dư cam kết chi từ dự toán chi kinh phí đầu tư ứng trước đã giao cho các dự án chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết không được chi tiếp và bị huỷ bỏ; trừ các trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài; KBNN thực hiện chương trình chuyển nguồn số dư cam kết chi và dự toán ứng trước kinh phí đầu tư tương ứng chuyển sang năm sau (theo hướng dẫn xử lý cuối kỳ tại chương XIV công văn số 388/KBNN-KTNN ngày 01/3/2013 của KBNN).

2.6.2. Xử lý các khoản cam kết chi từ dự toán chi được giao trong năm

Về nguyên tắc các Khoản đã cam kết chi thuộc năm ngân sách nào chỉ được chi trong năm ngân sách đó, thời hạn thanh toán đối với các Khoản đã cam kết chi phù hợp với thời hạn chi quy định đối với các Khoản chi thường xuyên và chi đầu tư.

- Sau ngày 31/12/2015, số dư cam kết chi còn lại được tiếp tục thanh toán đến hết ngày 31/01/2016 cho các nhiệm vụ đã có khối lượng, công việc thực hiện đến ngày 31/12/2015.

- Sau ngày 31/01/2016, số cam kết chi chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết phải bị huỷ bỏ, trừ trường hợp: số dư dự toán được phép chuyển sang năm sau chi tiếp, căn cứ quyết định cho phép chuyển số dư dự toán sang năm sau chi tiếp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện chuyển cam kết chi của đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư sang năm sau để theo dõi, quản lý và thanh toán tiếp.

Việc thực hiện chuyển cam kết chi sang năm sau theo quy trình hướng dẫn xử lý cuối kỳ tại Chương XIV Công văn số 388/KBNN-KTNN ngày 01/3/2013 của KBNN.

2.7. Xử lý số dư dự toán (bao gồm kinh phí thường xuyên, kinh phí đầu tư)

2.7.1. Trách nhiệm xử lý số dư dự toán cấp 0, 1, 2, 3 trên TABMIS

- Trách nhiệm xử lý số liệu dự toán NSTW trên TABMIS thực hiện theo quy định tại Công văn số 8859/BTC-KBNN ngày 09/7/2013 của Bộ Tài chính.

- Trách nhiệm xử lý số liệu dự toán NSĐP trên TABMIS thực hiện theo quy định tại Công văn số 8858/BTC-KBNN ngày 09/7/2013 của Bộ Tài chính.

2.7.2. Xử lý số dư dự toán của đơn vị sử dụng ngân sách (dự toán cấp 4) tại KBNN

a. Dự toán giao trong năm

- Dự toán ngân sách năm 2015 giao cho đơn vị được thanh toán cho các nhiệm vụ đã có khối lượng, công việc thực hiện đến hết ngày 31/12/2015; thời hạn thanh toán đến hết 31/1/2016 và hạch toán, quyết toán vào ngân sách năm 2015.

- Số dư dự toán của đơn vị sử dụng ngân sách đến hết ngày 31/01/2016 bị hủy bỏ, trừ các trường hợp thuộc diện được xem xét, quyết định cho chi tiếp và đương nhiên được chuyển sang ngân sách năm sau theo quy định tại tiết a, b Điểm 3, Mục I Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập báo cáo quyết toán NSNN hàng năm và các trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép.

Đối với các Khoản kinh phí bị hủy bỏ, sau khi đối chiếu khớp đúng với đơn vị sử dụng ngân sách, KBNN nơi giao dịch thực hiện hủy bỏ trên hệ thống theo quy định.

- Đối với các Khoản kinh phí được chuyển sang ngân sách năm sau chi tiếp theo chế độ quy định (quy định tại Tiết b Điểm 3, Mục I Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán NSNN hàng năm), đến hết ngày 31/01/2016, các đơn vị KBNN thực hiện đối chiếu và xác nhận số dư dự toán còn lại (theo Mẫu biểu số 03A/ĐVDT, 03B/ĐVDT đính kèm). Căn cứ kết quả đối chiếu số dư dự toán, KBNN nơi giao dịch có trách nhiệm lập chứng từ và thực hiện chuyển số dư dự toán ngân sách (cho cả 4 cấp NS) sang năm 2016 trên hệ thống TABMIS theo quy định.

- Đối với số đề nghị xét chuyển (quy định tại Tiết a, Điểm 3, Mục I Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán NSNN hàng năm): Thời hạn đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách trung ương gửi hồ sơ đề nghị xét chuyển về Bộ Tài chính chậm nhất đến hết ngày 15/02/2016; thời hạn Bộ Tài chính xét chuyển xong trước ngày 01/03/2016. Thời hạn gửi hồ sơ đề nghị xét chuyển và thời hạn xét chuyển đối với các đơn vị dự toán thuộc ngân sách địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng phải đảm bảo xét chuyển xong trước ngày 01/03/2016. Riêng đối với ngân sách cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch chậm nhất đến hết ngày 15/02/2016. Căn cứ văn bản của cơ quan có thẩm quyền và Bảng đối chiếu và xác nhận số dư dự toán xét chuyển (theo Mẫu biểu số 02A/ĐVDT, 02B/ĐVDT đính kèm), KBNN nơi giao dịch có trách nhiệm lập chứng từ và thực hiện chuyển số dư dự toán ngân sách (cho cả 4 cấp NS) sang năm 2016 trên hệ thống TABMIS theo quy định.

- Hết ngày 15/03/2016, các trường hợp không có văn bản của cơ quan có thẩm quyền chấp nhận cho chuyển số dư dự toán sang ngân sách năm sau chi tiếp, các đơn vị KBNN thực hiện hủy bỏ toàn bộ tại kỳ 13/2015.

Lưu ý: Các dự án được giao kế hoạch vốn năm 2015 cần phải kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán sang năm sau sau ngày 31/1/2016 được thực hiện theo quy định tại Điểm a, Khoản 3 Điều 46 Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm và theo công văn hướng dẫn của Bộ Tài chính.

b. Dự toán ứng trước (bao gồm cả kinh phí thường xuyên và đầu tư)

- Thời Điểm thực hiện chương trình chuyển nguồn đối với số dư dự toán chi thường xuyên ứng trước là hết ngày 31/12/2015, đối với số dư dự toán ứng trước chi đầu tư là hết ngày 31/01/2016.

- Hết ngày 31/01/2016, số dự toán ứng trước chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết không được chi tiếp và bị huỷ bỏ; trừ các trường hợp được Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với ngân sách trung ương), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân (đối với ngân sách địa phương) quyết định cho kéo dài.

Đến hết ngày 15/3/2015, căn cứ kết quả đối chiếu số dư dự toán ứng trước còn lại đối với đơn vị sử dụng ngân sách và CQTC, KBNN thực hiện hủy bỏ dự toán theo quy định, trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thanh toán.

3. Về thực hiện chuyển nguồn

3.1. Căn cứ và chứng từ hạch toán chuyển nguồn

- Chứng từ hạch toán chi chuyển nguồn thực hiện theo quy định tại Mục II, chương XIV công văn số 388/KBNN-KTNN ngày 01/3/2013 của KBNN về việc hướng dẫn thực hiện KTNN áp dụng cho TABMIS.

- Chứng từ chuyển nguồn được lập trên cơ sở các tài liệu sau:

+ Mẫu biểu - Tình hình thực hiện dự toán kinh phí …được chuyển sang năm sau theo chế độ quy định, không phải xét chuyển (theo Mẫu biểu số 03A/ĐVDT đối với chi thường xuyên, Mẫu biểu số 03B/ĐVDT đối với chi đầu tư XDCB đính kèm).

+ Bảng kê xác nhận số liệu vốn đầu tư XDCB chuyển nguồn do bộ phận kiểm soát chi lập gửi bộ phận kế toán (theo Mẫu biểu số 10/ĐC-CNĐT - Bảng đối chiếu số liệu chuyển nguồn vốn đầu tư).

+ Báo cáo chi thường xuyên ngân sách…. (Mẫu biểu số B5-03/BC-NS/TABMIS (Ban hành theo TT số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính) được đối chiếu khớp đúng với Bảng đối chiếu dự toán kinh phí tại Kho bạc (Ban hành theo TT số 61/2014/TT-BTC ngày 12/05/2014 của Bộ Tài chính).

+ Văn bản của cấp có thẩm quyền (đối với kinh phí được xét chuyển theo quyết định của cấp có thẩm quyền).

- Trách nhiệm xử lý các quy trình chuyển nguồn cuối năm trên hệ thống TABMIS (đối với số dư dự toán, tạm ứng, ứng trước, số dư CKC) do Phòng (bộ phận) kế toán thực hiện (bao gồm các trường hợp đã hủy dự toán nhưng được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện). Trường hợp Phòng (bộ phận) kiểm soát chi đảm bảo thực hiện việc xử lý chuyển nguồn đối với các Khoản chuyển nguồn thuộc kinh phí chi đầu tư thì Thủ trưởng đơn vị có thể giao nhiệm vụ cho Phòng (bộ phận) kiểm soát chi thực hiện chuyển nguồn đối với kinh phí chi đầu tư. Sau khi thực hiện các bước chuyển nguồn theo quy định, phải đối chiếu số liệu đảm bảo chính xác số được phép chuyển với số liệu trên kỳ hiện tại.

Lưu ý: Trong thời gian chỉnh lý (từ 01/01/2016 đến 31/01/2016) đối với số dư dự toán, số dư tạm ứng thuộc diện xét chuyển, căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, các đơn vị KBNN thực hiện chương trình chuyển nguồn trên hệ thống TABMIS theo các quyết định đó.

3.2. Về việc thực hiện các chương trình trên hệ thống TABMIS

Việc thực hiện các chương trình trên hệ thống TABMIS theo các Phụ lục hướng dẫn, cụ thể như sau:

- Phụ lục III - Một số lưu ý về việc thực hiện các chương trình hệ thống.

- Phụ lục IV - Hướng dẫn chuyển sổ, chuyển nguồn chương trình KTKB-ANQP.

- Phụ lục V – Hướng dẫn tạo không gian lưu trữ năm 2016 cho cơ sở dữ liệu KT210G và bộ công cụ khai thác số liệu TABMIS (KTSLTAB-WEB).

- Phụ lục VI - Danh sách Đội hỗ trợ công tác khóa sổ cuối năm.

4. Một số nội dung lưu ý

- Xử lý dự toán hoàn thuế GTGT cuối năm (bao gồm cả dự toán giao trong năm và dự toán ứng trước): Số dư dự toán hoàn thuế cuối năm không được sử dụng cho năm tiếp theo, thời hạn chi dự toán hoàn thuế GTGT là hết ngày 31/01/2016 cho các quyết định hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền đã ký đến ngày 31/12/2015, phần dự toán còn lại không được chi tiếp và bị hủy bỏ. Thời Điểm xử lý cuối năm trên TABMIS: 31/12/2015 đối với dự toán ứng trước hoàn thuế GTGT, 31/01/2016 đối với dự toán hoàn thuế GTGT giao trong năm.

- Việc xử lý ngân sách cuối năm đối với nguồn kinh phí của ngành Thuế, Hải quan thực hiện theo hướng dẫn Thông tư số 59/2011/TT-BTC ngày 12/5/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Hải Quan, Tổng cục Thuế giai đoạn 2011-2015, công văn số 1565/BTC-HCSN ngày 29/01/2013 của Bộ Tài chính về việc xử lý cuối năm của Tổng cục Hải Quan, Tổng cục Thuế.

- Về kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia theo Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 171/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ Ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia quy định: Kinh phí ngân sách hỗ trợ cho nội dung của Chương trình đang thực hiện dở dang hoặc đã giao/ký Hợp đồng các đơn vị không sử dụng hết được chuyển sang năm sau; Kinh phí ngân sách hỗ trợ cho nội dung Chương trình không giao/ ký hợp đồng cho đơn vị thực hiện, phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định.

- Về việc chuyển nguồn kinh phí cho hoạt động tổng rà soát chính sách ưu đãi người có công với cách mạng: căn cứ quyết định giao dự toán của Bộ Lao động Thương binh Xã hội, Quyết định giao dự toán của Sở Lao động Thương binh Xã hội và chứng từ chi tiêu hợp pháp sử dụng cho hoạt động tổng rà soát thực hiện chính sách người có công để tách nguồn kinh phí tổng rà soát chính sách người có công với kinh phí ưu đãi người có công với cách mạng trực tiếp tham gia kháng chiến; KBNN căn cứ Bảng đối chiếu số dư dự toán tại KBNN của các đơn vị thực hiện chuyển nguồn kinh phí cho hoạt động tổng rà soát chính sách ưu đãi người có công với cách mạng sang năm sau.

- Về việc chuyển nguồn kinh phí giao tự chủ các cơ quan thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính, các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện: theo quy định của Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ ban hành sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 130/2015/NĐ-CP ngày 7/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước và Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 Thông tư liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước, các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện:

+ Kết thúc năm ngân sách, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ tài chính tự đánh giá việc hoàn thành các nhiệm vụ được giao kinh phí tự chủ để xác định kinh phí tiết kiệm và sử dụng kinh phí tiết kiệm.

+ Riêng đối với các hoạt động nghiệp vụ đặc thù đã giao kinh phí thực hiện chế độ tự chủ nếu không thực hiện đầy đủ thì nộp trả NSNN phần kinh phí không thực hiện; trường hợp nhiệm vụ đặc thù thực hiện dở dang cần chuyển sang năm sau để tiếp tục thực hiện thì có văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền chuyển sang năm sau như đối với việc xét chuyển kinh phí không tự chủ theo quy định tại Thông tư 108/2008/TT-BTC.

+ KBNN căn cứ Bảng đối chiếu số dư dự toán tại KBNN của các đơn vị thực hiện chuyển nguồn theo quy định.

- Về thẩm quyền cho phép chuyển nguồn đối với nguồn vốn ngân sách trung ương bổ sung có Mục tiêu cho ngân sách địa phương: thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 211/2014/TT-BTC ngày 30/12/2014 của Bộ Tài chính.

- Hết ngày 31/12/2015 số dư các tài khoản Thanh toán vốn và tài khoản Thanh toán liên kho bạc (thuộc nhóm tài khoản 3800) được chuyển sang năm sau, khi mở sổ đầu năm cần thực hiện điều chỉnh toàn bộ số dư đầu năm của tài khoản năm nay (số dư cuối kỳ năm trước chuyển sang) sang tài Khoản năm trước.

- Lưu ý xử lý dứt Điểm số dư các tài Khoản tạm ứng, ứng trước trung gian, đảm bảo tại kỳ hiện tại không còn số dư. Trường hợp số dư tạm ứng không được xét chuyển sang năm sau, nhưng dự toán năm sau bố trí không đủ hoặc không bố trí, tuyệt đối không chuyển sang tài Khoản trung gian.

- Để đảm bảo tính đồng bộ về số liệu giữa KBNN các cấp, các KBNN tỉnh, thành phố chấp hành nghiêm chỉnh nguyên tắc Điều chỉnh số liệu quá khứ theo quy định tại các văn bản hiện hành. Trường hợp đặc biệt, số liệu kế toán của kỳ kế toán đã đóng nhưng cần phải Điều chỉnh số liệu vào đúng kỳ đã báo cáo, các KBNN tỉnh, thành phố phải báo cáo bằng văn bản về KBNN và phải được sự chấp thuận của KBNN trước khi thực hiện Điều chỉnh.

- Lưu ý việc hạch toán theo dõi mã nguồn vốn chi đầu tư XDCB theo công văn số 2873/KBNN-KTNN ngày 23/12/2013 của Kho bạc Nhà nước về việc hướng dẫn hạch toán bổ sung chi đầu tư XDCB, đặc biệt lưu ý việc hạch toán tính chất nguồn 43 - Vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên phải phù hợp với tổng nguồn nhận được từ NS cấp trên.

- Việc đối chiếu số liệu thu, chi chuyển giao NSNN thực hiện theo hướng dẫn tại Mẫu biểu số 11A/ĐC- BSNS và Mẫu biểu số 11B/ĐC- BSNS đính kèm.

5. Danh Mục báo cáo năm

Cơ quan tài chính và KBNN các cấp thực hiện lập, gửi báo cáo năm theo quy định tại Phụ lục V của Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/1/2013 và các Mẫu biểu theo Phụ lục II của công văn này.

III. Tổ chức thực hiện

Thủ trưởng CQTC và KBNN các cấp có trách nhiệm nghiên cứu nội dung hướng dẫn trên đây và các văn bản khác quy định chế độ khóa sổ kế toán đã ban hành để triển khai, tổ chức thực hiện khóa sổ kế toán năm 2015 đảm bảo an toàn và chính xác, chịu trách nhiệm phổ biến nội dung đến các đơn vị, cá nhân có liên quan về công tác khóa sổ kế toán năm 2015. Trường hợp có vướng mắc trong công tác phối hợp để đảm bảo thực hiện khóa sổ theo đúng quy trình nghiệp vụ, cần trao đổi, thống nhất giữa cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nước để tổ chức thực hiện.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước) để nghiên cứu, thống nhất giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Vụ HCSN, ĐT, NSNN;
- Lưu: VT, KBNN
(150 bản).

TL. BỘ TRƯỞNG
TỔNG GIÁM ĐỐC KHO BẠC NHÀ NƯỚC




Nguyễn Hồng Hà

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

 

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Công văn số 33/BTC-NSNN về việc thực hiện Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính do Bộ Tài chính ban hành

6. Về thực hiện ghi thu, ghi chi các khoản phí, lệ phí và các khoản thu sự nghiệp, phần phải hạch toán ghi thu ghi chi NSNN theo chế độ quy định:
Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hàng quí các đơn vị hành chính sự nghiệp phải lập báo cáo tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng gửi cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, cấp trên.
Căn cứ báo cáo số thực hiện thu, chi của 3 quý đầu năm theo quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 về chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị dự toán cấp I kiểm tra, tổng hợp, gửi cơ quan tài chính đồng cấp để làm thủ tục ghi thu ghi chi vào NSNN theo nguyên tắc quy định tại điểm 8 mục I Thông tư số 108/2008/TT-BTC. Kết thúc năm ngân sách, căn cứ báo cáo thu, chi từ nguồn thu phải ghi thu ghi chi vào NSNN, đơn vị dự toán cấp I tổng hợp gửi cơ quan tài chính đồng cấp kiểm tra, thực hiện ghi thu ghi chi số còn lại (sau khi đã loại trừ số đã ghi thu ghi chi theo báo cáo 3 quý đầu năm) và quyết toán vào NSNN năm sau (do đã hết thời hạn hạch toán vào NSNN năm trước).

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 108/2008/TT-BTC hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm do Bộ Tài chính ban hành

I. CÔNG TÁC XỬ LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CUỐI NĂM:
...
2. Xử lý số dư tài khoản tiền gửi:
Số dư tài khoản tiền gửi kinh phí ngân sách đến hết ngày 31 tháng 12 được xử lý như sau:
a) Số dư tài khoản tiền gửi của các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam. các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. các đơn vị khác được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật, được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau và quyết toán vào ngân sách năm trước.
Trường hợp hết ngày 31 tháng 01 năm sau, các tài khoản tiền gửi của các cơ quan, đơn vị nêu trên còn dư và cần sử dụng tiếp cho năm sau, thì chậm nhất đến hết ngày 10 tháng 02 năm sau, đơn vị sử dụng ngân sách phải đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch và chi tiết theo Loại, Khoản, Mục, Tiểu mục số tiền còn dư theo Biểu số 01/ĐVDT ban hành kèm theo Thông tư này để làm căn cứ hạch toán chuyển số dư sang năm sau. Căn cứ kết quả đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi, Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán giảm chi (nếu đã hạch toán chi) hoặc hạch toán giảm tạm ứng (nếu đã hạch toán tạm ứng) ngân sách năm trước, tăng số đã cấp ngân sách năm sau. đồng thời thực hiện chuyển số dư dự toán ngân sách năm trước (tương ứng với số dư tài khoản tiền gửi được chuyển sang ngân sách năm sau) sang dự toán ngân sách năm sau.
Kho bạc Nhà nước lập báo cáo chi tiết theo đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi. Khi sử dụng, hạch toán, quyết toán vào ngân sách năm sau theo chế độ quy định.
b) Số dư tài khoản tiền gửi quy định tại Tiết a Điểm này không cần sử dụng tiếp và số dư tài khoản tiền gửi của các cơ quan, đơn vị khác (nếu có) phải nộp lại ngân sách nhà nước. Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch yêu cầu đơn vị sử dụng ngân sách báo cáo chi tiết số dư theo Mục lục ngân sách nhà nước để Kho bạc thực hiện nộp lại ngân sách và hạch toán giảm chi hoặc giảm tạm ứng ngân sách.
c) Số dư tài khoản tiền gửi của ngân sách cấp xã (nếu có) được chuyển sang ngân sách năm sau sử dụng theo chế độ quy định.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 108/2008/TT-BTC hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm do Bộ Tài chính ban hành

I. CÔNG TÁC XỬ LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CUỐI NĂM:
...
5. Xử lý số dư tạm ứng sau thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách:
Hết ngày 31 tháng 12, các khoản tạm ứng (gồm cả tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản) trong dự toán theo chế độ, nếu chưa thanh toán thì được tiếp tục thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán và hạch toán, quyết toán vào ngân sách năm trước. Đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu tư) có trách nhiệm thanh toán số tạm ứng với Kho bạc Nhà nước trước khi hết thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách. Kho bạc Nhà nước các cấp có trách nhiệm đôn đốc các đơn vị thanh toán tạm ứng kinh phí theo thời hạn quy định.
Sau thời gian chỉnh lý quyết toán, số tạm ứng còn lại (gọi là số dư tạm ứng) được xử lý như sau:
a) Số dư tạm ứng của các trường hợp quy định tại Tiết b Điểm 3, Mục I Thông tư này và tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo chế độ quy định chưa thu hồi, được chuyển sang ngân sách năm sau thanh toán, cơ quan tài chính không phải xét chuyển.
Chậm nhất đến hết ngày 10 tháng 02 năm sau, đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu tư) đối chiếu số dư tạm ứng với Kho bạc Nhà nước giao dịch theo Biểu số 03/ĐVDT ban hành kèm theo Thông tư này.
Căn cứ kết quả đối chiếu số dư tạm ứng, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hạch toán giảm tạm ứng ngân sách năm trước, tăng tạm ứng ngân sách năm sau: đồng thời thực hiện chuyển số dư dự toán ngân sách năm trước (tương ứng với số dư tạm ứng) sang dự toán ngân sách năm sau.
Kho bạc Nhà nước lập báo cáo chi tiết theo đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi. Khi sử dụng, hạch toán, quyết toán vào ngân sách năm sau theo chế độ quy định.
b) Số dư tạm ứng chi thường xuyên không đủ chứng từ thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán của các trường hợp không được phép chuyển sang năm sau theo chế độ quy định thì không được thanh toán tiếp. trừ các trường hợp thuộc diện được xét chuyển quy định tại Tiết a điểm 3 Mục I Thông tư này và phải được cơ quan tài chính chấp nhận bằng văn bản cho chuyển sang ngân sách năm sau.
Việc xét chuyển số dư tạm ứng đối với các trường hợp thuộc diện xét chuyển thực hiện như sau:
Đơn vị sử dụng ngân sách có văn bản đề nghị đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp kèm theo các tài liệu liên quan, bản xác nhận số dư tạm ứng của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch – bản chính (theo biểu số 02/ĐVDT ban hành kèm theo Thông tư này). đơn vị dự toán cấp I tổng hợp, gửi cơ quan tài chính cùng cấp (kèm theo các tài liệu liên quan, bảng tổng hợp số dư tạm ứng kinh phí của từng đơn vị sử dụng ngân sách và bản xác nhận số dư tạm ứng của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch – bản chính) để cơ quan tài chính cùng cấp xét chuyển.
Thời hạn đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách trung ương gửi hồ sơ đề nghị xét chuyển về Bộ Tài chính chậm nhất hết ngày 15 tháng 02 năm sau. thời hạn Bộ Tài chính xét chuyển xong trước ngày 01 tháng 03 năm sau. Thời hạn gửi hồ sơ đề nghị xét chuyển và thời hạn xét chuyển đối với các đơn vị dự toán thuộc ngân sách địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng phải đảm bảo xét chuyển xong trước ngày 01 tháng 03 năm sau. Riêng đối với ngân sách cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch chậm nhất hết ngày 15 tháng 02 năm sau.
Trường hợp cơ quan tài chính chấp nhận bằng văn bản cho chuyển số dư tạm ứng sang ngân sách năm sau, căn cứ văn bản chấp nhận của cơ quan tài chính và Ủy ban nhân dân cấp xã, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hạch toán giảm tạm ứng ngân sách năm trước, tăng tạm ứng ngân sách năm sau. đồng thời thực hiện chuyển số dư dự toán ngân sách năm trước (tương ứng với số dư tạm ứng) sang dự toán ngân sách năm sau.
Kho bạc Nhà nước lập báo cáo chi tiết theo đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi. Khi sử dụng, hạch toán, quyết toán vào ngân sách năm sau theo chế độ quy định.
Hết ngày 15 tháng 3 năm sau, các trường hợp không có sự chấp nhận bằng văn bản của cơ quan tài chính cho chuyển số dư tạm ứng sang ngân sách năm sau, Kho bạc Nhà nước thực hiện thu hồi tạm ứng bằng cách ghi giảm tạm ứng ngân sách năm trước. đồng thời ghi tạm ứng theo Loại, Khoản tương ứng thuộc dự toán ngân sách năm sau giao cho đơn vị, nếu dự toán ngân sách năm sau không bố trí hoặc bố trí ít hơn số phải thu hồi tạm ứng, Kho bạc Nhà nước thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp để có biện pháp xử lý.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 108/2008/TT-BTC hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm do Bộ Tài chính ban hành

I. CÔNG TÁC XỬ LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CUỐI NĂM:
...
3. Xử lý số dư dự toán ngân sách:
a) Hết ngày 31 tháng 01 năm sau, dự toán ngân sách giao cho đơn vị, dự án, công trình chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết (gọi là số dư dự toán) không được chi tiếp và bị hủy bỏ. trừ các trường hợp quy định tại Tiết b Điểm 3, Mục I Thông tư này và các trường hợp được Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với ngân sách Trung ương), Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc thủ trưởng cơ quan tài chính được ủy quyền (đối với ngân sách địa phương) quyết định cho chi tiếp. Các trường hợp thuộc diện được xem xét, quyết định cho chi tiết vào năm sau gồm:
- Các nhiệm vụ chi được bổ sung vào quý IV.
- Các nhiệm vụ chi khắc phục dịch bệnh, hỏa hoạn, thiên tai (đê, kè, cống, các công trình thủy lợi vượt lũ, thoát lũ, khu trú bão cho tàu thuyền đánh cá, các dự án đảm bảo an toàn giao thông, trường học, bệnh viện, …).
- Vốn đối ứng các dự án ODA, viện trợ không hoàn lại.
- Vốn đầu tư của các dự án đầu tư xây dựng cơ bản khác có các điều kiện sau:
+ Các dự án được bố trí để mua sắm thiết bị nhập khẩu, đã đấu thầu, ký hợp đồng, mở L/C, đặt cọc hoặc thanh toán một phần tiền theo hợp đồng nhưng hàng không về kịp để thanh toán đúng thời gian quy định.
+ Các dự án được bố trí đủ vốn theo quyết định đầu tư đã phê duyệt để hoàn thành đưa vào sử dụng (dự toán năm tiếp theo không bố trí vốn).
+ Các dự án bố trí vốn đền bù, giải phóng mặt bằng mà phương án và dự toán đền bù, giải phóng mặt bằng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Các dự án đầu tư cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đã đủ thủ tục đầu tư.
- Các trường hợp cần thiết khác.
Việc xét chuyển số dư dự toán thực hiện như sau:
Các đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu tư) có văn bản đề nghị, kèm theo tài liệu liên quan (đối với chi thường xuyên còn kèm theo xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch – bản chính, theo Biểu số 02/ĐVDT ban hành kèm theo Thông tư này) gửi đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp. đơn vị dự toán cấp I tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp để xét chuyển (kèm theo tài liệu liên quan, bảng tổng hợp số dư dự toán của từng đơn vị sử dụng ngân sách và bản xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch – bản chính).
Thời hạn đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách trung ương gửi hồ sơ đề nghị xét chuyển về Bộ Tài chính chậm nhất đến hết ngày 15 tháng 02 năm sau. thời hạn Bộ Tài chính xét chuyển xong trước ngày 01 tháng 3 năm sau. Thời hạn gửi hồ sơ đề nghị xét chuyển và thời hạn xét chuyển đối với các đơn vị dự toán thuộc ngân sách địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng phải đảm bảo xét chuyển xong trước ngày 01 tháng 3 năm sau. Riêng đối với ngân sách cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch chậm nhất đến hết ngày 15 tháng 02 năm sau.
Việc thực hiện chuyển số dư dự toán sang ngân sách năm sau được thực hiện như sau:
Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận bằng văn bản cho chuyển số dư dự toán sang ngân sách năm sau chi tiếp (gồm cả chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển), căn cứ văn bản của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tài chính (đối với ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện), Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch (đối với ngân sách cấp xã) thực hiện chuyển số dư dự toán ngân sách năm trước sang dự toán ngân sách năm sau. Trường hợp Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch chưa thực hiện chế độ kế toán áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS), căn cứ văn bản của cơ quan có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện chuyển số dư dự toán ngân sách năm trước sang dự toán ngân sách năm sau.
Số dư dự toán sau khi chuyển sang dự toán năm sau, khi sử dụng, hạch toán, quyết toán vào ngân sách năm sau theo chế độ quy định.
Hết ngày 15 tháng 3 năm sau, các trường hợp không có văn bản của cơ quan có thẩm quyền chấp nhận cho chuyển số dư dự toán sang ngân sách năm sau chi tiếp thì số dư dự toán bị hủy bỏ.
b) Số dư dự toán của các trường hợp được chuyển sang ngân sách năm sau chi tiếp theo chế độ quy định (cơ quan có thẩm quyền không phải xét chuyển) gồm:
- Kinh phí giao tự chủ của các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính.
- Kinh phí hoạt động thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.
- Kinh phí thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ trong thời gian thực hiện chương trình, dự án, đề tài được cấp có thẩm quyền giao hoặc hợp đồng ký kết với Chủ nhiệm chương trình.
- Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam các cấp.
- Kinh phí hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình văn hóa – nghệ thuật, báo chí (không gồm kinh phí hỗ trợ hoạt động thường xuyên).
- Kinh phí thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng do ngành lao động thương binh và xã hội quản lý. kinh phí khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi. kinh phí khám chữa bệnh cho người nghèo.
- Kinh phí phân giới, tôn tạo và cắm mốc biên giới.
- Kinh phí thực hiện cải cách tiền lương.
- Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
- Kinh phí giải báo chí quốc gia.
- Các khoản kinh phí khác được phép tiếp tục sử dụng theo chế độ quy định.
Việc chuyển số dư dự toán của các trường hợp trên thực hiện như sau:
Chậm nhất đến hết ngày 10 tháng 02 năm sau, đơn vị sử dụng ngân sách đối chiếu số dư dự toán với Kho bạc Nhà nước giao dịch theo Biểu số 03/ĐVDT ban hành kèm theo Thông tư này.
Căn cứ kết quả đối chiếu số dư dự toán, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch có trách nhiệm thực hiện chuyển số dư dự toán ngân sách năm trước sang dự toán ngân sách năm sau.
Kho bạc Nhà nước lập báo cáo chi tiết theo đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi. Khi sử dụng, hạch toán, quyết toán vào ngân sách năm sau theo chế độ quy định.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 108/2008/TT-BTC hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm do Bộ Tài chính ban hành

I. CÔNG TÁC XỬ LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CUỐI NĂM:
...
3. Xử lý số dư dự toán ngân sách:
...
b) Số dư dự toán của các trường hợp được chuyển sang ngân sách năm sau chi tiếp theo chế độ quy định (cơ quan có thẩm quyền không phải xét chuyển) gồm:
- Kinh phí giao tự chủ của các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính.
- Kinh phí hoạt động thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.
- Kinh phí thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ trong thời gian thực hiện chương trình, dự án, đề tài được cấp có thẩm quyền giao hoặc hợp đồng ký kết với Chủ nhiệm chương trình.
- Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam các cấp.
- Kinh phí hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình văn hóa – nghệ thuật, báo chí (không gồm kinh phí hỗ trợ hoạt động thường xuyên).
- Kinh phí thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng do ngành lao động thương binh và xã hội quản lý. kinh phí khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi. kinh phí khám chữa bệnh cho người nghèo.
- Kinh phí phân giới, tôn tạo và cắm mốc biên giới.
- Kinh phí thực hiện cải cách tiền lương.
- Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
- Kinh phí giải báo chí quốc gia.
- Các khoản kinh phí khác được phép tiếp tục sử dụng theo chế độ quy định.
Việc chuyển số dư dự toán của các trường hợp trên thực hiện như sau:
Chậm nhất đến hết ngày 10 tháng 02 năm sau, đơn vị sử dụng ngân sách đối chiếu số dư dự toán với Kho bạc Nhà nước giao dịch theo Biểu số 03/ĐVDT ban hành kèm theo Thông tư này.
Căn cứ kết quả đối chiếu số dư dự toán, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch có trách nhiệm thực hiện chuyển số dư dự toán ngân sách năm trước sang dự toán ngân sách năm sau.
Kho bạc Nhà nước lập báo cáo chi tiết theo đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi. Khi sử dụng, hạch toán, quyết toán vào ngân sách năm sau theo chế độ quy định.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 108/2008/TT-BTC hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm do Bộ Tài chính ban hành

I. CÔNG TÁC XỬ LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CUỐI NĂM:
...
3. Xử lý số dư dự toán ngân sách:
a) Hết ngày 31 tháng 01 năm sau, dự toán ngân sách giao cho đơn vị, dự án, công trình chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết (gọi là số dư dự toán) không được chi tiếp và bị hủy bỏ. trừ các trường hợp quy định tại Tiết b Điểm 3, Mục I Thông tư này và các trường hợp được Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với ngân sách Trung ương), Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc thủ trưởng cơ quan tài chính được ủy quyền (đối với ngân sách địa phương) quyết định cho chi tiếp. Các trường hợp thuộc diện được xem xét, quyết định cho chi tiết vào năm sau gồm:
- Các nhiệm vụ chi được bổ sung vào quý IV.
- Các nhiệm vụ chi khắc phục dịch bệnh, hỏa hoạn, thiên tai (đê, kè, cống, các công trình thủy lợi vượt lũ, thoát lũ, khu trú bão cho tàu thuyền đánh cá, các dự án đảm bảo an toàn giao thông, trường học, bệnh viện, …).
- Vốn đối ứng các dự án ODA, viện trợ không hoàn lại.
- Vốn đầu tư của các dự án đầu tư xây dựng cơ bản khác có các điều kiện sau:
+ Các dự án được bố trí để mua sắm thiết bị nhập khẩu, đã đấu thầu, ký hợp đồng, mở L/C, đặt cọc hoặc thanh toán một phần tiền theo hợp đồng nhưng hàng không về kịp để thanh toán đúng thời gian quy định.
+ Các dự án được bố trí đủ vốn theo quyết định đầu tư đã phê duyệt để hoàn thành đưa vào sử dụng (dự toán năm tiếp theo không bố trí vốn).
+ Các dự án bố trí vốn đền bù, giải phóng mặt bằng mà phương án và dự toán đền bù, giải phóng mặt bằng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Các dự án đầu tư cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đã đủ thủ tục đầu tư.
- Các trường hợp cần thiết khác.
Việc xét chuyển số dư dự toán thực hiện như sau:
Các đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu tư) có văn bản đề nghị, kèm theo tài liệu liên quan (đối với chi thường xuyên còn kèm theo xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch – bản chính, theo Biểu số 02/ĐVDT ban hành kèm theo Thông tư này) gửi đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp. đơn vị dự toán cấp I tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp để xét chuyển (kèm theo tài liệu liên quan, bảng tổng hợp số dư dự toán của từng đơn vị sử dụng ngân sách và bản xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch – bản chính).
Thời hạn đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách trung ương gửi hồ sơ đề nghị xét chuyển về Bộ Tài chính chậm nhất đến hết ngày 15 tháng 02 năm sau. thời hạn Bộ Tài chính xét chuyển xong trước ngày 01 tháng 3 năm sau. Thời hạn gửi hồ sơ đề nghị xét chuyển và thời hạn xét chuyển đối với các đơn vị dự toán thuộc ngân sách địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng phải đảm bảo xét chuyển xong trước ngày 01 tháng 3 năm sau. Riêng đối với ngân sách cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch chậm nhất đến hết ngày 15 tháng 02 năm sau.
Việc thực hiện chuyển số dư dự toán sang ngân sách năm sau được thực hiện như sau:
Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận bằng văn bản cho chuyển số dư dự toán sang ngân sách năm sau chi tiếp (gồm cả chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển), căn cứ văn bản của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tài chính (đối với ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện), Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch (đối với ngân sách cấp xã) thực hiện chuyển số dư dự toán ngân sách năm trước sang dự toán ngân sách năm sau. Trường hợp Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch chưa thực hiện chế độ kế toán áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS), căn cứ văn bản của cơ quan có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện chuyển số dư dự toán ngân sách năm trước sang dự toán ngân sách năm sau.
Số dư dự toán sau khi chuyển sang dự toán năm sau, khi sử dụng, hạch toán, quyết toán vào ngân sách năm sau theo chế độ quy định.
Hết ngày 15 tháng 3 năm sau, các trường hợp không có văn bản của cơ quan có thẩm quyền chấp nhận cho chuyển số dư dự toán sang ngân sách năm sau chi tiếp thì số dư dự toán bị hủy bỏ.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 61/2014/TT-BTC hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước trong điều kiện áp dụng Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 17. Thời điểm xác nhận số dư tài khoản
1. Đối chiếu tài khoản tiền gửi và tài khoản có tính chất tiền gửi
- Việc đối chiếu tiền gửi của đơn vị giao dịch được thực hiện hàng tháng (năm), bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ.
- Đơn vị, tổ chức, cá nhân gửi KBNN 04 Bản xác nhận số dư tài khoản tiền gửi tại KBNN Mẫu số 05-ĐCSDTK/KBNN ban hành theo Thông tư này thay thế Bản xác nhận số dư tài khoản tiền gửi tại KBNN Mẫu số ĐC-04/KB quy định tại Thông tư số 109/2011/TT-BTC. Sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp đúng, KBNN ký xác nhận, đóng dấu "Kế toán Kho bạc" và xử lý:
+ 01 bản lưu tại KBNN.
+ 03 bản gửi lại đơn vị (01 bản đơn vị lưu, 01 bản gửi cấp trên, 01 bản gửi cơ quan tài chính).
2. Đối chiếu số liệu dự toán cấp 4, tạm ứng và thanh toán tạm ứng
- Việc đối chiếu số liệu dự toán cấp 4, tạm ứng và thanh toán tạm ứng: được thực hiện hàng quý (năm) theo Mẫu số 01-SDKP/ĐVDT và Mẫu số 02-SDKP/ĐVDT ban hành theo Thông tư này (Các biểu mẫu này thay thế các biểu mẫu F02-3aH, F02-3bH quy định tại Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). Đơn vị sử dụng ngân sách gửi KBNN 04 bản Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại Kho bạc Nhà nước (Mẫu số 01-SDKP/DVDT), 04 bản Bảng đối chiếu tình hình sử dụng kinh phí ngân sách tại Kho bạc nhà nước (Mẫu số 02-SDKP/ĐVDT). Sau khi kiểm tra, đối chiếu, xác nhận số liệu, KBNN ký xác nhận, đóng dấu "Kế toán Kho bạc" và xử lý:
+ 01 bản lưu tại KBNN.
+ 03 bản gửi lại đơn vị (01 bản đơn vị lưu, 01 bản gửi cấp trên, 01 bản gửi cơ quan tài chính).
Lưu ý:
- Trường hợp dự toán cấp 4 không do KBNN nhập và phân bổ, các đơn vị KBNN thực hiện đối chiếu, xác nhận số liệu với đơn vị dự toán cấp 4 theo số dự toán được phân bổ trên hệ thống, số đã sử dụng, số còn lại trên hệ thống. Trường hợp chưa khớp đúng giữa số được giao trong quyết định với số được phân bổ trên hệ thống, đơn vị sử dụng ngân sách xử lý như sau:
+ Đối với ngân sách tỉnh, huyện đơn vị thực hiện đối chiếu với đơn vị dự toán cấp trên, cơ quan tài chính địa phương số dự toán được giao theo theo từng quyết định với số dự toán phân bổ trên hệ thống.
+ Đối với NSTW do các Bộ, ngành và Bộ Tài chính (Vụ Tài chính chuyên ngành) chịu trách nhiệm nhập và phân bổ trên hệ thống, đơn vị thực hiện đối chiếu với đơn vị dự toán cấp trên, Vụ Tài chính chuyên ngành - BTC chi tiết số dự toán được giao từng quyết định.
- Trường hợp phát hiện số liệu của đơn vị có sự nhầm lẫn, không chính xác hoặc sai sót, KBNN thông báo cho đơn vị thống nhất điều chỉnh. Trường hợp đơn vị phát hiện KBNN hạch toán không đúng với số thực tế phát sinh tại đơn vị mình cần phải thông báo, đối chiếu lại với KBNN, nhằm đảm bảo số liệu giữa KBNN và đơn vị luôn khớp đúng.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm

Điều 46. Thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công
...
3. Quy trình và thủ tục kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư hằng năm vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ:
a) Trước ngày 15 tháng 3 hằng năm, Bộ, ngành trung ương và địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính danh mục dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ chưa giải ngân hết kế hoạch năm trước. đề xuất danh mục, lý do và mức vốn kế hoạch năm trước kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán sang năm sau.

Từ khóa: Công văn 19119/BTC-KBNN, Công văn số 19119/BTC-KBNN, Công văn 19119/BTC-KBNN của Bộ Tài chính, Công văn số 19119/BTC-KBNN của Bộ Tài chính, Công văn 19119 BTC KBNN của Bộ Tài chính, 19119/BTC-KBNN

File gốc của Công văn 19119/BTC-KBNN năm 2015 hướng dẫn công tác khóa sổ kế toán niên độ 2015 trên TABMIS do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.

Văn bản pháp luật lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán

  • Quyết định 1676/QĐ-BTC năm 2021 công bố 5 chuẩn mực kế toán công Việt Nam đợt 1 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1529/QĐ-BTC năm 2021 về Quy chế đánh giá đối với kế toán viên chuyên nghiệp tiêu chuẩn ASEAN do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2021 về tăng cường, nâng cao trách nhiệm trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra, kiến nghị của kiểm toán nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
  • Quyết định 27/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 41/2007/QĐ-UBND Quy định về bố trí người làm kế toán và phụ cấp kế toán do tỉnh Bắc Giang ban hành
  • Quyết định 1113/QĐ-KTNN năm 2021 về phân công nhiệm vụ của Tổng Kiểm toán nhà nước và các Phó Tổng Kiểm toán nhà nước
  • Công văn 20376/CTHN-TTHT năm 2021 về thời điểm lập hóa đơn đối với dịch vụ vận tải, giao nhận hàng hóa do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
  • Nghị quyết 153/2021/QH14 về bầu Tổng Kiểm toán Nhà nước nhiệm kỳ 2016-2021 do Quốc hội ban hành
  • Nghị quyết 148/2021/QH14 về miễn nhiệm chức vụ Tổng Kiểm toán Nhà nước nhiệm kỳ 2016-2021 do Quốc hội ban hành
  • Quyết định 241/QĐ-KTNN năm 2021 về điều chỉnh phân công nhiệm vụ của Tổng Kiểm toán nhà nước và các Phó Tổng Kiểm toán nhà nước
  • Quyết định 161/QĐ-KTNN năm 2021 về Quy chế làm việc của Vụ Pháp chế do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành

Công văn 19119/BTC-KBNN năm 2015 hướng dẫn công tác khóa sổ kế toán niên độ 2015 trên TABMIS do Bộ Tài chính ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Số hiệu 19119/BTC-KBNN
Loại văn bản Công văn
Người ký Nguyễn Hồng Hà
Ngày ban hành 2015-12-23
Ngày hiệu lực 2015-12-23
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn số 33/BTC-NSNN về việc thực hiện Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính do Bộ Tài chính ban hành
  • Thông tư 108/2008/TT-BTC hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm do Bộ Tài chính ban hành
  • Thông tư 61/2014/TT-BTC hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước trong điều kiện áp dụng Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu