BỘ TÀI CHÍNH | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 426-TC/CĐKT | Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 1970 |
BAN HÀNH CHẾ ĐỘ SỔ SÁCH KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC “NHẬT KÝ CHỨNG TỪ”
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Căn cứ vào chế độ nói ở điều 1, các Bộ, các Tổng cục chủ quản xí nghiệp có trách nhiệm quy định hệ thống và các mẫu sổ sách kế toán áp dụng trong các đơn vị thuộc ngành mình, sau khi được Bộ Tài chính đồng ý.
| BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
MẪU SỔ SÁCH KẾ TOÁN HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ ÁP DỤNG CHO CÁC XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP QUỐC DOANH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 426-TC/CĐKT ngày 14-12-1970 của Bộ Tài chính)
I. MẪU SỔ CỦA HÌNH THỨC “NHẬT KÝ CHỨNG TỪ”
1. Nhật ký chứng từ:
Nhật ký chứng từ là loại sổ chủ yếu được mở hàng tháng theo tài khoản tổng hợp để tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bên Có của tài khoản. Số liệu phản ánh ở nhật ký chứng từ là cơ sở duy nhất để đến cuối tháng ghi vào sổ cái một lần.
2. Bảng kê:
Bảng kê là loại sổ bổ sung phần kế toán phân loại chi tiết cho các sổ nhật ký chứng từ trong các trường hợp sau đây:
- Các nghiệp vụ kinh tế thuộc chủ yếu TK50 “quỹ tiền mặt” và TK51 “tiền gửi ngân hàng”, cần thiết phải quản lý tập trung vào chứng từ gốc, để quản lý chặt chẽ tài sản, tiền vốn và để có tài liệu kiểm tra đối chiếu với việc ghi chép ở những tài khoản khác.
Có 5 mẫu đánh số từ 1PB/CN đến 5PB/CN.
II. NỘI DUNG, CÔNG DỤNG CỦA TỪNG MẪU SỔ NHẬT KÝ CHỨNG TỪ, BẢNG KÊ, BẢNG PHÂN BỔ
Ghi chép nghiệp vụ vốn bằng tiền, có 4 mẫu nhật ký chứng từ và 2 bảng kê.
- Nhật ký chứng từ số 2 (mẫu số 2NKCT/CN) và bảng kê số 1 (mẫu số 2BK/CN) dùng để ghi chép, phản ánh tình hình tiền gửi ngân hàng thuộc vốn lưu động (tài khoản 51 “tiền gửi ngân hàng”).
- Nhật ký chứng từ số 4 (mẫu số 4NKCT/CN) phản ánh các khoản vay ngân hàng của 2 tài khoản 93 “vay ngắn hạn” và 94 “vay dài hạn”.
Ghi chép phản ánh nghiệp vụ này có 2 nhật ký chứng từ và 1 bảng kê:
- Nhật ký chứng từ số 6 (mẫu số 6NKCT/CN) phản ánh tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng của tài khoản 70 “thanh toán với người nhận tạm ứng”.
Để ghi chép phản ánh nghiệp vụ này phải dùng 2 nhật ký chứng từ, 6 bảng kê và 5 bảng phân bổ.
- Nhật ký chứng từ số 7A (mẫu số 7A NKCT/CN) để tập hợp mọi chi phí sản xuất thuộc giá thành sản phẩm.
Hai nhật ký chứng từ nói trên dùng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong tháng, nên tất cả các tài khoản có liên quan đến sản xuất như: vật liệu xuất dùng cho sản xuất, tiền lương của công nhân viên, bảo hiểm xã hội, khấu hao tài sản cố định…đều được phản ánh ở hai nhật ký chứng từ này.
- Bảng kê số 4 (mẫu số 4BK/CN) “tính giá thành vật liệu” dùng để tìm hệ số chênh lệch giữa giá hạch toán và giá thực tế của vật liệu. Từ hệ số chênh lệch này tính chuyển giá của vật liệu từ giá hạch toán thành giá thực tế cho số vật liệu xuất dùng trong tháng.
- Bảng kê số 6 (mẫu số 6BK/CN) dùng để tập hợp chi phí quản lý xí nghiệp, chi phí ngoài sản xuất các khoản trích trước theo từng hạng mục chi phí. Số liệu ở bảng kê này được chuyển ghi vào nhật ký chứng từ số 7A, 7B và nhật ký chứng từ số 8 (tiêu thụ).
- Bảng kê số 8 (mẫu số 8BK/CN) dùng để phản ánh các khoản thiệt hại trong sản xuất và tính các khoản thiệt hại đó vào giá thành sản phẩm.
Thiệt hại sản phẩm hỏng không sửa chữa được,
- Bảng kê số 9 (mẫu số 9BK/CN) dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh ngoài cơ bản như: kinh doanh nhà ở, chăn nuôi, trồng trọt, v.v…Số liệu ở bảng kê này được chuyển ghi vào nhật ký chứng từ số 7B.
- Bảng phân bổ số 1 (mẫu số 1BPB/CN) dùng để tính phân bổ tiền lương đã chi vào các đối tượng chi phí và tổng hợp quỹ lương theo loại công nhân viên, theo thành phần của quỹ tiền lương.
- Bảng phân bổ số 3 (mẫu số 3BPB/CN) dùng để tổng hợp vật rẻ tiền mau hỏng xuất dùng trong tháng và phân bổ vật rẻ tiền mau hỏng loại 50% giá trị cho đối tượng sử dụng.
- Bảng phân bổ số 5 (mẫu số 5BPB/CN) tính giá thành sản phẩm, lao vụ của bộ phận sản xuất phụ, phân bổ lao vụ cho các phân xưởng (bộ phận) sử dụng.
Kế toán nghiệp vụ này có 1 nhật ký chứng từ và 2 bảng kê.
Phần chính của nhật ký chứng từ ghi Có các tài khoản: 40 “thành phẩm”, 43 “chi phí ngoài sản xuất”, 45 “hàng hóa gửi đi, công tác lao vụ đã hoàn thành”, 46 “tiêu thụ”, 64 “thanh toán với người mua”.
Bảng kê số 10 (mẫu số 10BK/CN) theo dõi thành phẩm nhập, xuất kho, số lượng, và giá trị của hàng đã gửi đi tiêu thụ, tình hình thanh toán với người mua và người đặt hàng. Bảng kê này là cơ sở để ghi vào nhật ký chứng từ số 8.
5. Kế toán nghiệp vụ vốn cơ bản (vốn cố định, vốn lưu động), tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định.
Nhật ký chứng từ này có hai phần: phần ghi Có các tài khoản 01 “tài sản cố định”, 02 ”khấu hao tài sản cố định”, 85 “vốn cơ bản”; và phần chi tiết phản ánh tình hình tăng giảm vốn cố định và vốn lưu động.
Kế toán nghiệp vụ này chỉ dùng một nhật ký chứng từ (mẫu số 10NKCT/CN) để phản ánh hai tài khoản 80 “vốn trích” và 99 “lãi, lỗ”.
7. Kế toán các nghiệp vụ khác.
Nhật ký chứng từ này có hai phần: phần ghi Có của tài khoản và phần chi tiết đáp ứng cho việc theo dõi tiểu khoản hoặc để phản ánh các chỉ tiêu phục vụ cho việc lập biểu kế toán.
Tài khoản: 11 Chi phí thu mua, bảo quản vật liệu, nguyên liệu.
36 Chi phí bằng các nguồn cấp phát khác.
71 Thanh toán với ngân sách
76 Các khoản khác phải thu và phải trả
79 Thanh toán trong nội bộ xí nghiệp
89 Ngân sách cấp bù lỗ.
Bảng kê số 12 (mẫu số 12BK/CN) dùng để theo dõi việc thanh toán với công nhân viên chưa nhận lương khi phát lương (tài khoản 76.1).
8. Kế toán nghiệp vụ xây dựng cơ bản trong xí nghiệp công nghiệp.
Nhật ký chứng từ số 12 dùng để ghi chép các tài khoản thuộc kiến thiết cơ bản sau đây:
12 Vật rẻ tiền mau hỏng của kiến thiết cơ bản
27 Chi phí gián tiếp
35 Xây dựng và mua sắm tài sản cố định đã hoàn thành.
Nhật ký chứng từ này có ba phần:
Phần 2 ghi Có tài khoản 95 “cấp phát xây dựng cơ bản”.
Bảng kê số 14 dùng để ghi chép chi phí cho từng hạng mục công trình xây dựng cơ bản chưa hoàn thành.
III. VẬN DỤNG HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
File gốc của Quyết định 426-TC/CĐKT năm 1970 về chế độ sổ sách kế toán theo hình thức “Nhật ký chứng từ” do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 426-TC/CĐKT năm 1970 về chế độ sổ sách kế toán theo hình thức “Nhật ký chứng từ” do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 426-TC/CĐKT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đặng Việt Châu |
Ngày ban hành | 1970-12-14 |
Ngày hiệu lực | 1970-12-29 |
Lĩnh vực | Kế toán - Kiểm toán |
Tình trạng | Đã hủy |