Kính gửi: | Thực hiện lộ trình sắp xếp, tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Đề nghị Quý cơ quan gửi báo cáo về Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 12 năm 2018 (Đề cương nội dung báo cáo theo phụ lục đính kèm.) - Như trên; - Vụ NSNN; - Lưu: VT, Vụ HCSN. | KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Trần Văn Hiếu | ĐỀ CƯƠNG NỘI DUNG BÁO CÁO TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP (Kèm theo công văn số 15558/BTC-HCSN ngày 13/12/2018 của Bộ Tài chính) 1. Thực trạng về tổ chức bộ máy, số lượng người làm công tác tài chính, kế toán của đơn vị sự nghiệp công lập + Đơn vị tự chủ tài chính (đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên); 2. Về sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập của từng ngành, lĩnh vực theo Nghị quyết số 19-NQ/TW (tính đến thời điểm báo cáo ngày 31/12/2018). - Về tổ chức bộ máy: nêu rõ số lượng các đơn vị giảm (do sáp nhập, giải thể). b) Khó khăn của việc bố trí sắp xếp lại người làm công tác tài chính, kế toán; vướng mắc và nguyên nhân. (Đề nghị tổng hợp báo cáo số liệu chi tiết theo biểu đính kèm) 1. Kế hoạch sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập của từng ngành, lĩnh vực theo Nghị quyết số 19-NQ/TW - Đối với giáo dục đại học b) Đối với lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp d) Đối với lĩnh vực khoa học và công nghệ e) Đối với lĩnh vực thông tin và truyền thông - Về lĩnh vực bảo trợ xã hội, chăm sóc người có công - Về lĩnh vực tài nguyên và môi trường 2. Đề xuất mô hình bộ máy quản lý tài chính, kế toán của đơn vị sự nghiệp công lập: b) Đề nghị các bộ, ngành, địa phương cho ý kiến về đề xuất một số mô hình: theo phụ lục đính kèm. - Ban hành văn bản hướng dẫn về tổ chức bộ máy, về bố trí người làm công tác tài chính, kế toán; hoàn thiện cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; ban hành văn bản hướng dẫn đối với các đơn vị có thay đổi mô hình bộ máy tài chính, kế toán (nếu cần thiết). - Về ứng dụng công nghệ thông tin ... - Lộ trình thực hiện BIỂU TỔNG HỢP TÌNH HÌNH SỐ LƯỢNG ĐƠN VỊ, QUY MÔ NGUỒN TÀI CHÍNH, SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC TÀI CHÍNH-KẾ TOÁN CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP NĂM 2018 THEO LĨNH VỰC (Biểu này dành cho các Bộ, ngành báo cáo) TT | Sự nghiệp | Tổng số đơn vị sự nghiệp công lập | Trong đó | Số lượng lao động | Quỹ tiền lương | Số đơn vị sự nghiệp công lập có quy mô nguồn tài chính chi thường xuyên dưới 5 tỷ đồng | Số đơn vị sự nghiệp công lập có quy mô nguồn tài chính chi thường xuyên từ 5-10 tỷ đồng | Số đơn vị sự nghiệp công lập có quy mô nguồn tài chính chi thường xuyên từ 10 tỷ đồng trở lên | Biên chế, lao động hợp đồng từ 1 năm trở lên (người) | Trong đó số lượng người làm công tác tài chính, kế toán | Tổng quỹ lương ngạch bậc, chức vụ và các khoản đóng góp theo quy định (triệu đồng) | Trong đó tiền lương ngạch bậc, chức vụ và các khoản đóng góp của số người làm công tác TCKT (triệu đồng) | 2 | 3 | | 4 | I | 1 | | | | 2 | | | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | | | 9 | II | 1 | 2 | | | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | | | 9 | BIỂU TỔNG HỢP TÌNH HÌNH SỐ LƯỢNG ĐƠN VỊ, QUY MÔ NGUỒN TÀI CHÍNH, SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC TÀI CHÍNH-KẾ TOÁN CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP NĂM 2018 THEO LĨNH VỰC (Biểu này dành cho các địa phương báo cáo) TT | Sự nghiệp | Tổng số đơn vị sự nghiệp công lập | Trong đó | Số lượng lao động | Quỹ tiền lương | Số đơn vị sự nghiệp công lập có quy mô nguồn tài chính chi thường xuyên dưới 5 tỷ đồng | Số đơn vị sự nghiệp công lập có quy mô nguồn tài chính chi thường xuyên từ 5-10 tỷ đồng | Số đơn vị sự nghiệp công lập có quy mô nguồn tài chính chi thường xuyên từ 10 tỷ đồng trở lên | Biên chế, lao động hợp đồng từ 1 năm trở lên (người) | Trong đó số lượng người làm công tác tài chính, kế toán | Tổng quỹ lương ngạch bậc, chức vụ và các khoản đóng góp theo quy định (triệu đồng) | Trong đó tiền lương ngạch bậc, chức vụ và các khoản đóng góp của số người làm công tác tài chính, kế toán (triệu đồng) | 2 | 3 | | 4 | TỔNG SỐ | I | 1 | | | | | | 2 | | | | | 3 | 4 | | | | 5 | 6 | | | | | | 7 | 8 | | | 9 | II | 1 | | | | | | 2 | | | | | 3 | 4 | | | | 5 | 6 | | | | | | 7 | 8 | | | 9 | | | | | | | | | | | | BIỂU TỔNG HỢP TÌNH HÌNH SỐ LƯỢNG ĐƠN VỊ, QUY MÔ NGUỒN TÀI CHÍNH, SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC TÀI CHÍNH-KẾ TOÁN CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP NĂM 2018 THEO ĐỊA BÀN (Biểu này dành cho các địa phương báo cáo) TT | Sự nghiệp | Tổng số đơn vị sự nghiệp công lập | Trong đó | Số lượng lao động | Quỹ tiền lương | Số đơn vị sự nghiệp công lập có quy mô nguồn tài chính chi thường xuyên dưới 5 tỷ đồng | Số đơn vị sự nghiệp công lập có quy mô nguồn tài chính chi thường xuyên từ 5-10 tỷ đồng | Số đơn vị sự nghiệp công lập có quy mô nguồn tài chính chi thường xuyên từ 10 tỷ đồng trở lên | Biên chế, lao động hợp đồng từ 1 năm trở lên (người) | Trong đó số lượng người làm công tác tài chính, kế toán | Tổng quỹ lương ngạch bậc, chức vụ và các khoản đóng góp theo quy định (triệu đồng) | Trong đó tiền lương ngạch bậc, chức vụ và các khoản đóng góp của số người làm công tác tài chính, kế toán (triệu đồng) | 2 | 3 | | 4 | TỔNG SỐ | I | 1 | | 2 | | 3 | II | 1 | | 2 | | 3 | PHỤ LỤC ĐỀ XUẤT MỘT SỐ MÔ HÌNH BỘ MÁY QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP (Xin ý kiến các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị khảo sát kèm theo công văn số 15558/BTC-HCSN ngày 13/12/2018 của Bộ Tài chính) Trên một địa bàn (phường/xã, quận/huyện) có thể có nhiều đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các lĩnh vực khác nhau, mỗi đơn vị đều có con dấu, tài khoản riêng, cần phải có báo cáo tài chính, quyết toán ngân sách riêng, báo cáo cơ chế tự chủ riêng. Tùy thuộc vào quy mô của mỗi đơn vị, khối lượng công việc mà bố trí 01 kế toán kiêm nhiệm 2 đơn vị trở lên. Giải pháp này thuận tiện về vị trí, giao dịch, sắp xếp nhân sự, tiết kiệm chi phí, thời gian, bộ máy tinh gọn mà vẫn đảm bảo tính độc lập, tự chủ của mỗi đơn vị. 1. Địa bàn xã, phường: 2. Địa bàn quận, huyện: 3. Địa bàn cấp tỉnh: Ví dụ: - Sở Công Thương có các đơn vị: Trung tâm khuyến công, Trung tâm xúc tiến thương mại, Trung tâm tiết kiệm năng lượng; II. Đề xuất mô hình bộ máy quản lý tài chính, kế toán theo lĩnh vực 1.1. Giáo dục đại học Xin ý kiến 2 phương án sau: - Ưu điểm: Tạo thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát trực tiếp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và phân cấp quản lý kinh tế, tài chính, hạch toán kinh tế nội bộ; thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo mức độ tự chủ của từng trường thành viên. Công tác kiểm tra, chỉ đạo hoạt động kinh tế ở các đơn vị, bộ phận trực thuộc được nhanh chóng, kịp thời. Phương án II: Đề xuất áp dụng hình thức tổ chức bộ máy quản lý tài chính, kế toán theo hình thức tập trung Ưu điểm: Thuận tiện trong phân công, chuyên môn hóa công việc đối với cán bộ kế toán và trang bị các phương tiện kỹ thuật tính toán, xử lý và cơ giới hóa công tác kế toán; Tổ chức bộ máy kế toán, tiết kiệm chi phí, tinh giản biên chế làm Công tác kế toán; Việc kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của kế toán trưởng cũng như các nhà quản lý đối với hoạt động quản lý tài sản và sử dụng kinh phí của các trường thành viên; Kiểm tra, xử lý, cung cấp kịp thời thông tin kế toán. Ngoài ra, khi thực hiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, cơ chế tự chủ tài chính của các trường thành viên này sẽ thực hiện như thế nào? Việc theo dõi doanh thu, chi phí, chênh lệch thu, chi và trích lập các quỹ cơ chế chung của đại học vùng hay theo dõi doanh thu, chi phí của từng trường thành viên để trích các quỹ hay thực hiện theo cơ chế giao khoán cho từng trường thành viên. Nếu theo cơ chế chung sẽ không khuyến khích được từng trường thành viên nâng cao chất lượng đào tạo, mở rộng quy mô đào tạo; quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản... (Hiện nay mức độ tự chủ của từng trường thành viên là khác nhau). 1.1.2. Cơ sở giáo dục đại học 1.1.3. Các cơ sở giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông): Theo Nghị quyết số 19-NQ/TW: “hình thành trường phổ thông nhiều cấp học (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông) phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của mỗi địa phương, địa bàn cụ thể”. Vì vậy, đề xuất 3 mô hình sau để xin ý kiến các địa phương lựa chọn thực hiện phù hợp với điều kiện và từng địa bàn cụ thể: (2) Mô hình thứ hai: Đối với địa bàn không sắp xếp thành trường phổ thông nhiều cấp học mà vẫn giữ nguyên như hiện nay (trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông) thì các trường này và trường mầm non sẽ là đơn vị hạch toán phụ thuộc, chuyển số liệu, chứng từ doanh thu, chi phí về phòng Giáo dục - Đào tạo để hạch toán kế toán, tổng hợp và báo cáo theo chế độ quy định. Dự toán giao cho các Trường này qua Phòng Giáo dục và Đào tạo. Việc tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung này đã làm giảm bộ máy kế toán và người làm công tác tài chính, kế toán ở các trường, tuy nhiên sẽ làm tăng biên chế người làm công tác tài chính, kế toán Phòng Giáo dục và Đào tạo. Mô hình này cần có văn bản hướng dẫn chế độ trách nhiệm giữa Phòng Giáo dục và Đào tạo và Ban Giám hiệu; Phòng Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm hạch toán doanh thu, chi phí riêng của từng trường, thông báo cho Ban Giám hiệu xem xét, quyết định việc sử dụng kinh phí, thực hiện chế độ tự chủ theo kết quả của từng trường. Ban Giám hiệu chịu trách nhiệm về việc chấp hành đúng chính sách, chế độ, chuyển số liệu, chứng từ doanh thu, chi phí về phòng Giáo dục - Đào tạo đúng thời hạn quy định... 1.1.4. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp 2.2. Đối với lĩnh vực y tế: Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11/12/2015 của Liên Bộ Y tế, Bộ Nội vụ: Trung tâm Y tế huyện được tổ chức thống nhất: trên địa bàn cấp huyện, thực hiện chức năng về y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng; các Phòng khám đa khoa khu vực, nhà hộ sinh khu vực (nếu có) và trạm y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện là đơn vị y tế thuộc Trung tâm Y tế huyện. b) Đối với đơn vị làm nhiệm vụ kiểm nghiệm, kiểm định, kiểm chuẩn: sắp xếp lại các đơn vị làm nhiệm vụ kiểm nghiệm, kiểm định, kiểm chuẩn thành đơn vị kiểm soát dược phẩm, thực phẩm và thiết bị y tế theo Nghị quyết số 19-NQ/TW. Việc sắp xếp này đã làm giảm bộ máy kế toán và người làm công tác tài chính, kế toán và vẫn đảm bảo thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. 2.3. Đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể thao 2.4. Đối với lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác “Hợp nhất các trung tâm bảo trợ có chức năng, nhiệm vụ tương đồng thành trung tâm bảo trợ đa chức năng. Việc hợp nhất các trung tâm bảo trợ có chức năng, nhiệm vụ tương đồng thành trung tâm bảo trợ đa chức năng đã làm giảm bộ máy kế toán và người làm công tác tài chính, kế toán và vẫn đảm bảo thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Từ khóa:
Công văn 15558/BTC-HCSN, Công văn số 15558/BTC-HCSN, Công văn 15558/BTC-HCSN của Bộ Tài chính, Công văn số 15558/BTC-HCSN của Bộ Tài chính, Công văn 15558 BTC HCSN của Bộ Tài chính, 15558/BTC-HCSN
File gốc của Công văn 15558/BTC-HCSN năm 2019 báo cáo tình hình bộ máy quản lý tài chính, kế toán của các đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 15558/BTC-HCSN năm 2019 báo cáo tình hình bộ máy quản lý tài chính, kế toán của các đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- File PDF đang được cập nhật - File Word Tiếng Việt đang được cập nhật
Cơ quan ban hành |
Bộ Tài chính |
Số hiệu |
15558/BTC-HCSN |
Loại văn bản |
Công văn |
Người ký |
Trần Văn Hiếu |
Ngày ban hành |
2018-12-13 |
Ngày hiệu lực |
2018-12-13 |
Lĩnh vực |
Kế toán - Kiểm toán |
Tình trạng |
Còn hiệu lực |
| | |