BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v một số nội dung Nghị định số 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. | Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2018 |
Kính gửi:
Ngày 12/09/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Việc thực hiện hóa đơn điện tử góp phần cải cách hành chính, hướng tới hoạt động quản lý hóa đơn thống nhất, nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý hóa đơn nhằm phòng, chống việc sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn để gian lận, trốn thuế. Để tạo điều kiện cho công tác tuyên truyền và phối hợp công tác, Bộ Tài chính giới thiệu một số nội dung của Nghị định và kiến nghị phối kết hợp với các Bộ, ngành, địa phương như sau:
2. Căn cứ quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 37 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP nêu trên, Bộ Tài chính đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Tài chính, cơ quan thuế trong việc thực hiện Nghị định, tuyên truyền, hỗ trợ các cơ sở kinh doanh và người dân hiểu lợi ích của việc áp dụng hóa đơn điện tử, thực hiện đầy đủ quy định của Chính phủ về hóa đơn điện tử. Cụ thể như sau:
- Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc đảm bảo ứng dụng công nghệ thông tin trong việc áp dụng hóa đơn điện tử: Bộ Tài chính sẽ xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin để triển khai; các Bộ, ngành địa phương chỉ đạo các đơn vị chức năng phối hợp để thực hiện với vai trò là đơn vị sử dụng hóa đơn, chứng từ.
Trên đây là các nội dung triển khai Nghị định hóa đơn điện tử, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương quan tâm phối hợp. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh về Bộ Tài chính để được hướng dẫn thực hiện./.
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Vụ PC, CST-BTC;
- Các Vụ, đơn vị thuộc TCT;
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS (3)).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
GIỚI THIỆU MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 119/2018/NĐ-CP NGÀY 12/09/2018 QUY ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ KHI BÁN HÀNG HÓA, CUNG CẤP DỊCH VỤ
(Ban hành kèm theo công văn số 14192/BTC-TCT ngày 15/11/2018 của Bộ Tài chính)
Việc áp dụng hóa đơn điện tử giúp tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, cho xã hội. Cụ thể:
- Sử dụng hóa đơn điện tử giúp doanh nghiệp giảm chi phí hơn so với sử dụng hóa đơn giấy (giảm chi phí giấy in, mực in, vận chuyển, lưu trữ hóa đơn, không cần không gian lưu trữ hóa đơn..)
- Khắc phục rủi ro làm mất, hỏng, cháy khi sử dụng hóa đơn giấy. Việc sử dụng hóa đơn điện tử sẽ khắc phục được tình trạng này do hệ thống lưu trữ hóa đơn điện tử được sao lưu và thường xuyên cập nhật nên khả năng mất hoàn toàn dữ liệu hóa đơn là khó xảy ra.
(ii) Đối với cơ quan thuế và cơ quan khác của nhà nước trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình:
- Cơ quan thuế và các cơ quan khác của nhà nước không tốn nhiều chi phí, thời gian đối chiếu hóa đơn như hiện nay.
- Góp phần ngăn chặn tình trạng gian lận thuế, trốn thuế.
- Sử dụng hóa đơn điện tử góp phần khắc phục được tình trạng gian lận sử dụng bất hợp pháp hóa đơn (lập hóa đơn sai lệch nội dung giữa các liên).
- Góp phần tạo một môi trường kinh doanh lành mạnh cho các doanh nghiệp.
- Sử dụng hóa đơn điện tử góp phần làm giảm bớt việc sử dụng giấy nên sẽ góp phần bảo vệ môi trường.
- Tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP quy định hai hình thức hóa đơn điện tử: Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế.
- Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế.
- Về nguyên tắc sử dụng hóa đơn điện tử: Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế để giao cho người mua theo định dạng chuẩn dữ liệu mà cơ quan thuế quy định và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
3. Các trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử
Tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 12 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP quy định:
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác thuộc trường hợp rủi ro cao về thuế thì sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Hộ, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, bán lẻ thuốc tân dược, bán lẻ hàng tiêu dùng, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng tại một số địa bàn có điều kiện thuận lợi thì triển khai thí điểm hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
- Tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP quy định doanh nghiệp kinh doanh ở các lĩnh vực: Điện lực; xăng dầu; bưu chính viễn thông; vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy; nước sạch; tài chính tín dụng; bảo hiểm; y tế; kinh doanh thương mại điện tử; kinh doanh siêu thị; thương mại và các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và đảm bảo việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế thì được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Trường hợp các doanh nghiệp thuộc các ngành nghề lĩnh vực nêu trên không sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế mà đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc thuộc trường hợp rủi ro cao về thuế thì thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
4. Tra cứu thông tin hóa đơn điện tử phục vụ kiểm tra hàng hóa lưu thông trên thị trường
5. Các trường hợp được cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không thu tiền
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn;
- Hộ, cá nhân kinh doanh. Riêng hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu năm trước liền kề từ 03 (ba) tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng hoặc có doanh thu năm trước liền kề từ 10 (mười) tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ trong thời gian 12 tháng kể từ tháng áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
- Các trường hợp khác cần thiết để khuyến khích sử dụng hóa đơn điện tử do Bộ Tài chính quyết định.
- Tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP quy định tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử khi cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử theo thỏa thuận tại Hợp đồng ký giữa tổ chức cung cấp dịch vụ và bên nhận dịch vụ là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh (trừ 5 trường hợp được cung cấp hóa đơn điện tử miễn phí nêu trên) thực hiện thu tiền theo thỏa thuận giữa các bên.
7. Hủy hóa đơn giấy khi bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử
- Thủ tục hủy hóa đơn giấy thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
Theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP, khi sử dụng hóa đơn điện tử, cơ sở kinh doanh chỉ làm thủ tục đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử tại Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế.
Tại Điều 26 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP quy định:
- Các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại, tổ chức có chức năng thanh toán định kỳ cung cấp dữ liệu điện tử về giao dịch thanh toán qua tài khoản của các tổ chức, cá nhân cho cơ quan thuế theo định dạng dữ liệu chuẩn theo quy định của Bộ Tài chính.
- Các tổ chức, đơn vị: Cục quản lý thị trường, Tổng cục quản lý đất đai, Tổng cục quản lý tài nguyên khoáng sản, cơ quan công an, giao thông, y tế và các cơ quan khác có liên quan kết nối chia sẻ thông tin, dữ liệu liên quan cần thiết trong lĩnh vực quản lý của đơn vị với Tổng cục Thuế để xây dựng cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử.
10. Về hiệu lực thi hành và xử lý chuyển tiếp
- Tuy nhiên để tạo thuận lợi cho việc chuyển đổi từ hóa đơn giấy truyền thống sang hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, cơ quan quản lý, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP có quy định thời hạn 24 tháng (từ ngày 1/11/2018 đến ngày 1/11/2020) để các doanh nghiệp chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất và con người để áp dụng hóa đơn điện tử. Trong thời gian từ ngày 1/11/2018 đến ngày 31/10/2020, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ vẫn còn hiệu lực thi hành.
- Tại Khoản 4 Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 của Chính phủ có quy định: kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hết hiệu lực thi hành./.
File gốc của Công văn 14192/BTC-TCT năm 2018 về nội dung Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 14192/BTC-TCT năm 2018 về nội dung Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 14192/BTC-TCT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành | 2018-11-15 |
Ngày hiệu lực | 2018-11-15 |
Lĩnh vực | Kế toán - Kiểm toán |
Tình trạng | Còn hiệu lực |