TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
BẢN ÁN 21/2022/HNGĐ-ST NGÀY 24/05/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 24 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 05/2022/TLST- HNGĐ ngày 10 tháng 01 năm 2022 về ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 20/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Phạm Đức Th, sinh năm 1982; nơi cư trú: đường Đ, phường C, quận Ng, thành phố Hải Phòng; có mặt.
- Bị đơn: Chị Nguyễn T, sinh năm 1985; nơi cư trú: đường Đ, phường C, quận N, thành phố Hải Phòng; có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện, bản tự khai, quá trình giải quyết tại Tòa án, nguyên đơn anh Phạm Đức Th trình bày:
Năm 2009, anh Phạm Đức Th và chị Nguyễn Thanh D kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập địa phương và có đăng ký kết hôn vào ngày 14/12/2009 tại Uỷ ban nhân dân phường V quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống vợ chồng thời gian đầu bình thường hạnh phúc và đã có 02 con chung. Từ đầu năm 2020 cuộc sống vợ chồng đã phát sinh mâu thuẫn và ngày càng trầm trọng hơn. Nguyên nhân chính là do bất đồng quan điểm sống, khác biệt về lối sống, tính cách không phù hợp dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra bất hòa, ảnh hưởng đến công việc, làm cho không khí gia đình căng thẳng mệt mỏi. Khoảng 01 năm nay vợ chồng sống ly thân nhau, không quan tâm đến nhau, cuộc sống và kinh tế riêng biệt. Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn nên anh Th đề nghị Toà án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Nguyễn Thanh D để giải phóng cho cả hai bên.
- Về con chung: Anh Phạm Đức Th và chị Nguyễn Thanh D có 02 con chung là Phạm Ngọc Hà M, sinh ngày 17/8/2010 và Phạm Ngọc Bảo Q, sinh ngày 13/12/2019. Ly hôn anh chị thỏa thuận chị D trực tiếp nuôi cả hai cháu. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con anh chị tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung: Anh Phạm Đức Th và chị Nguyễn Thanh D tự thỏa thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết.
* Tại bản tự khai, biên bản hòa giải và tại phiên toà bị đơn chị Nguyễn Thanh D trình bày:
Năm 2009, chị Nguyễn Thanh D và anh Phạm Đức Th kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức lễ cưới theo phong tục Việt Nam và có đăng ký kết hôn vào ngày 14/12/2009 tại Uỷ ban nhân dân phường V, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống vợ chồng nhìn chung bình thường. Từ đầu năm 2020 cuộc sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nhỏ trong cuộc sống hàng ngày. Anh Th có đưa đơn ly hôn cho chị ký với lý do vợ chồng không hợp nhau, không thể chung sống tiếp tục được nữa. Hai bên gia đình đã hòa giải động viên nhưng anh Th vẫn kiên quyết ly hôn. Nay chị giữ quan điểm không đồng ý ly hôn vì lý do các con còn nhỏ cần có sự chăm sóc của cả bố và mẹ.
- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Phạm Ngọc Hà M, sinh ngày 17/8/2010 và Phạm Ngọc Bảo Q, sinh ngày 13/12/2019. Trong trường hợp ly hôn thì chị yêu cầu trực tiếp nuôi cả hai con chung. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con hai vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung: Chúng tôi tự thỏa thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết.
Tại phiên toà, nguyên đơn anh Phạm Đức Th vẫn giữ nguyên quan điểm và đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị Nguyễn Thanh D. Bị đơn chị Nguyễn Thanh D vẫn giữ nguyên quan điểm không đồng ý ly hôn anh Th. Về con chung hai bên thoả thuận trường hợp ly hôn thì chị D trực tiếp nuôi cả hai con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con và tài sản chung.
* Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ, tham gia phiên tòa theo quy định của pháp luật.
- Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình. Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, đề nghị Hội đồng xét xử xử:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh Phạm Đức Th được ly hôn chị Nguyễn Thanh D.
- Về con chung: Giao con chung Phạm Ngọc Hà M, sinh ngày 17/8/2010 và Phạm Ngọc Bảo Q, sinh ngày 13/12/2019 cho chị Nguyễn Thanh D trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi mỗi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con hai bên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra để giải quyết.
- Về tài sản chung: Anh Phạm Đức Th và chị Nguyễn Thanh D tự thỏa thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết.
- Về án phí: Anh Phạm Đức Th phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
- Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên toà và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
- Về tố tụng dân sự:
+ Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết:
[1] Đây là vụ án tranh chấp về ly hôn, tranh chấp về nuôi con được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn chị Nguyễn Thanh D cư trú tại: Số 22/34/256 đường Đ, phường C, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội D:
+ Về quan hệ hôn nhân:
[2] Quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thanh D và anh Phạm Đức Th được xác lập từ ngày 14/12/2009 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường V, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. Vì vậy hôn nhân giữa chị Nguyễn Thanh D và anh Phạm Đức Th là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình.
[3] Căn cứ vào lời khai của anh Phạm Đức Th và chị Nguyễn Thanh D, lời khai của người làm chứng và biên bản xác minh tại chính quyền địa phương, Hội đồng xét xử nhận thấy: Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng phát sinh do tính cách không hợp, bất đồng quan điểm sống. Hai bên gia đình đã khuyên giải động viên nhưng không có kết quả mà mâu thuẫn ngày càng trở lên trầm trọng dẫn đến việc vợ chồng sống ly thân nhau khoảng 01 năm nay không quan tâm đến nhau về tình cảm cũng như kinh tế. Xét mâu thuẫn giữa anh Phạm Đức Th và chị Nguyễn Thanh D đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, cần áp dụng khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn anh Phạm Đức Th + Về con chung:
[4] Anh Phạm Đức Th và chị Nguyễn Thanh D có hai con chung Phạm Ngọc Hà M, sinh ngày 17/8/2010 và Phạm Ngọc Bảo Q, sinh ngày 13/12/2019.
Tại phiên toà, hai bên đều thoả thuận trường hợp ly hôn thì chị D trực tiếp nuôi cả hai con chung. Do vậy, cần áp dụng các điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của các bên, giao hai con chung Phạm Ngọc Hà M và Phạm Ngọc Bảo Q cho chị Nguyễn Thanh D trực tiếp nuôi cho đến khi mỗi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con anh Phạm Đức Th và chị Nguyễn Thanh D không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
+ Về việc chia tài sản:
[5] Anh Phạm Đức Th và chị Nguyễn Thanh D tự thỏa thuận, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
+ Về án phí:
[6] Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, anh Phạm Đức Th phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm anh Phạm Đức Th đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0006578 ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. Anh Phạm Đức Th đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
- Về quyền kháng cáo đối với bản án:
[7] Anh Phạm Đức Th và chị Nguyễn Thanh D được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Phạm Đức Th được ly hôn chị Nguyễn Thanh D.
2. Về con chung: Anh Phạm Đức Th và chị Nguyễn Thanh D có hai con chung Phạm Ngọc Hà M, sinh ngày 17/8/2010 và Phạm Ngọc Bảo Q, sinh ngày 13/12/2019.
Giao hai con chung Phạm Ngọc Hà M và Phạm Ngọc Bảo Q, cho chị Nguyễn Thanh D trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi mỗi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con anh Phạm Đức Th và chị Nguyễn Thanh D không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung: Anh Phạm Đức Th và chị Nguyễn Thanh D tự thỏa thuận, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Anh Phạm Đức Th phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm anh Phạm Đức Th đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0006578 ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. Anh Phạm Đức Th đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo đối với bản án:
Anh Phạm Đức Th và chị Nguyễn Thanh D được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự
File gốc của Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 21/2022/HNGĐ-ST – Tòa án nhân dân Quận Ngô Quyền – Hải Phòng đang được cập nhật.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 21/2022/HNGĐ-ST – Tòa án nhân dân Quận Ngô Quyền – Hải Phòng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tòa án nhân dân Quận Ngô Quyền - Hải Phòng |
Số hiệu | 21/2022/HNGĐ-ST |
Loại văn bản | Bản án |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2022-05-24 |
Ngày hiệu lực | 2022-05-24 |
Lĩnh vực | Hôn Nhân Gia Đình |
Tình trạng | Còn hiệu lực |