Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu64/2025/TT-BQP
Loại văn bảnThông tư
Cơ quanBộ Quốc phòng
Ngày ban hành02/07/2025
Người kýNguyễn Tân Cương
Ngày hiệu lực 01/01/1970
Tình trạng Còn hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Hành chính

Thông tư 64/2025/TT-BQP quy định về chế độ báo cáo, thông báo việc hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động ở vành đai biên giới, khu vực biên giới, qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu64/2025/TT-BQP
Loại văn bảnThông tư
Cơ quanBộ Quốc phòng
Ngày ban hành02/07/2025
Người kýNguyễn Tân Cương
Ngày hiệu lực 01/01/1970
Tình trạng Còn hiệu lực
  • Mục lục

BỘ QUỐC PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 64/2025/TT-BQP

Hà Nội, ngày 02 tháng 07 năm 2025

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG BÁO VIỆC HẠN CHẾ HOẶC TẠM DỪNG HOẠT ĐỘNG Ở VÀNH ĐAI BIÊN GIỚI, KHU VỰC BIÊN GIỚI, QUA LẠI BIÊN GIỚI TẠI CỬA KHẨU, LỐI MỞ BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN

Căn cứ Luật Biên phòng Việt Nam ngày 11 tháng 11 năm 2020; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật về quân sự, quốc phòng ngày 27 tháng 6 năm 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH ngày 14 tháng 4 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025;

Căn cứ Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng; Nghị định số 03/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Theo đề nghị của Tư lệnh Bộ đội Biên phòng;

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định về chế độ báo cáo, thông báo việc hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động ở vành đai biên giới, khu vực biên giới, qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về chế độ báo cáo, thông báo việc hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động ở vành đai biên giới, khu vực biên giới, qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này được áp dụng đối với cơ quan, đơn vị Bộ đội Biên phòng, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.

Điều 3. Nguyên tắc báo cáo, thông báo

1. Tuân thủ nguyên tắc thực thi nhiệm vụ biên phòng theo quy định pháp luật, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận về biên giới, cửa khẩu.

2. Duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định pháp luật; không làm cản trở hoạt động hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoạt động ở vành đai biên giới, khu vực biên giới, cửa khẩu.

3. Bảo đảm điều hành tập trung, thống nhất theo quy định pháp luật, Bộ Quốc phòng; chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả và gắn với trách nhiệm của người đứng đầu.

Điều 4. Báo cáo, thông báo quyết định hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động trong vành đai biên giới

Việc báo cáo, thông báo quyết định hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động trong vành đai biên giới, khu vực biên giới theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Luật Biên phòng Việt Nam được thực hiện như sau:

1. Trước khi quyết định hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động trong vành đai biên giới thuộc phạm vi quản lý, Đồn trưởng Đồn Biên phòng phải báo cáo với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng hoặc Thủ trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng trực chỉ huy. Trường hợp không được sự đồng ý thì được quyền ra quyết định của mình và phải chịu trách nhiệm trước Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng và Đảng ủy, Ban chỉ huy cấp mình.

2. Trường hợp xảy ra tranh chấp về biên giới, lãnh thổ; xung đột vũ trang; địch xâm nhập; hoạt động khác đe dọa đến chủ quyền, lãnh thổ, biên giới quốc gia; bạo loạn, khủng bố, bắt cóc con tin, truy bắt tội phạm có vũ khí; ngăn chặn thiên tai; căn cứ vào tình hình thực tế, Đồn trưởng Đồn Biên phòng ra quyết định theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng và trước pháp luật.

3. Sau khi quyết định hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động trong vành đai biên giới thuộc phạm vi quản lý, Đồn trưởng Đồn Biên phòng phải báo cáo ngay Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng (hoặc Thủ trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng trực chỉ huy); đồng thời thông báo cho cơ quan ngoại vụ địa phương, chính quyền địa phương cấp xã sở tại, cơ quan, tổ chức, cá nhân ở khu vực biên giới; thông báo cho lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường biên giới biết.

Điều 5. Báo cáo, thông báo quyết định hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động trong khu vực biên giới

Việc báo cáo, thông báo quyết định hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động trong khu vực biên giới theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 Luật Biên phòng Việt Nam được thực hiện như sau:

1. Trước khi quyết định hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động trong khu vực biên giới thuộc phạm vi quản lý, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng phải báo cáo ngay với Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh trực chỉ huy.

2. Trường hợp xảy ra tranh chấp về biên giới, lãnh thổ; xung đột vũ trang; địch xâm nhập; hoạt động khác đe dọa đến chủ quyền, lãnh thổ, biên giới quốc gia; bạo loạn, khủng bố, bắt cóc con tin, truy bắt tội phạm có vũ khí; ngăn chặn thiên tai; căn cứ vào tình hình thực tế, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng ra quyết định theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh và trước pháp luật.

3. Sau khi quyết định hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động trong khu vực biên giới thuộc phạm vi quản lý, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng phải báo cáo ngay Tư lệnh Bộ đội Biên phòng (hoặc Thủ trưởng Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng trực chỉ huy), Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh (hoặc Thủ trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh trực chỉ huy), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thông báo cho Bộ Ngoại giao, Công an cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức, cá nhân ở khu vực biên giới; thông báo cho lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường biên giới biết.

Điều 6. Báo cáo, thông báo quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu phụ, lối mở

Việc báo cáo, thông báo quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu phụ, lối mở theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 và điểm a, điểm b khoản 5 Điều 11 Luật Biên phòng Việt Nam được thực hiện như sau:

1. Đồn trưởng Đồn Biên phòng sau khi quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu phụ, lối mở phải báo cáo ngay Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng (hoặc Thủ trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng trực chỉ huy); đồng thời thông báo cho chính quyền địa phương cấp xã sở tại, cơ quan, tổ chức, cá nhân ở khu vực biên giới và lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường biên giới biết.

Trước khi hết thời hạn hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu phụ, lối mở, nếu xét thấy cần tiếp tục hạn chế hoặc tạm dừng thì Đồn trưởng Đồn Biên phòng báo cáo ngay và được sự đồng ý trực tiếp của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng (hoặc Thủ trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng trực chỉ huy) để quyết định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu phụ, lối mở; đồng thời thông báo cho cơ quan ngoại vụ địa phương, Bộ Ngoại giao; cơ quan, tổ chức, cá nhân ở khu vực biên giới; thông báo cho lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường biên giới biết.

2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng sau khi quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu phụ, lối mở phải báo cáo ngay Tư lệnh Bộ đội Biên phòng (hoặc Thủ trưởng Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng trực chỉ huy); Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh (hoặc Thủ trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh trực chỉ huy); Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời thông báo cho lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường biên giới.

Trước khi hết thời hạn hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu phụ, lối mở, nếu xét thấy cần tiếp tục hạn chế hoặc tạm dừng thì Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng báo cáo ngay và được sự đồng ý trực tiếp của Tư lệnh Bộ đội Biên phòng (hoặc Thủ trưởng Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng trực chỉ huy) để quyết định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu phụ, lối mở; đồng thời báo cáo Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh (hoặc Thủ trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh trực chỉ huy); thông báo cho cơ quan ngoại vụ địa phương, Bộ Ngoại giao; cơ quan, tổ chức, cá nhân ở khu vực biên giới; thông báo cho lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường biên giới biết.

Điều 7. Báo cáo, thông báo quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu chính hoặc cửa khẩu song phương

Việc báo cáo, thông báo quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu chính, cửa khẩu song phương theo quy định tại các điểm b, điểm c khoản 4 và điểm b, điểm c khoản 5 Điều 11 Luật Biên phòng Việt Nam được thực hiện như sau:

1. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng sau khi quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu chính hoặc cửa khẩu song phương báo cáo ngay Tư lệnh Bộ đội Biên phòng (hoặc Thủ trưởng Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng trực chỉ huy); Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh (hoặc Thủ trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh trực chỉ huy); Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời thông báo cho chính quyền địa phương cấp xã sở tại, cơ quan, tổ chức ở khu vực biên giới và lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường biên giới.

Trước khi hết thời hạn hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu chính hoặc cửa khẩu song phương, nếu xét thấy cần tiếp tục hạn chế hoặc tạm dừng thì Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng báo cáo ngay và được sự đồng ý trực tiếp của Tư lệnh Bộ đội Biên phòng (hoặc Thủ trưởng Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng trực chỉ huy) để quyết định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu chính hoặc cửa khẩu song phương; đồng thời báo cáo Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh (hoặc Thủ trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh trực chỉ huy); thông báo cho cơ quan ngoại vụ địa phương, Bộ Ngoại giao; cơ quan, tổ chức, cá nhân ở khu vực biên giới; thông báo cho lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường biên giới biết.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu chính hoặc cửa khẩu song phương phải báo cáo ngay Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho chính quyền địa phương của nước có chung đường biên giới.

Trước khi hết thời hạn hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu chính hoặc cửa khẩu song phương, nếu xét thấy cần tiếp tục hạn chế hoặc tạm dừng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo ngay và được sự đồng ý trực tiếp của Thủ tướng Chính phủ để gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu chính hoặc cửa khẩu song phương; đồng thời thông báo cho Bộ Ngoại giao và chính quyền địa phương của nước có chung đường biên giới.

Điều 8. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Trách nhiệm thi hành

a) Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, chỉ huy các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện;

b) Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc thi hành Thông tư này./.

 


Nơi nh
ận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ: BTCN, các PCN, các vụ, cục, đơn vị trực thuộc, công báo;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Thủ trưởng BQP;
- Bộ Tổng Tham mưu;
- Tổng cục Chính trị;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc BQP;
- Lưu: VT, NCTH. Tiến 162.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đ
ại tướng Nguyễn Tân Cương

 

Từ khóa:64/2025/TT-BQPThông tư 64/2025/TT-BQPThông tư số 64/2025/TT-BQPThông tư 64/2025/TT-BQP của Bộ Quốc phòngThông tư số 64/2025/TT-BQP của Bộ Quốc phòngThông tư 64 2025 TT BQP của Bộ Quốc phòng

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu64/2025/TT-BQP
                            Loại văn bảnThông tư
                            Cơ quanBộ Quốc phòng
                            Ngày ban hành02/07/2025
                            Người kýNguyễn Tân Cương
                            Ngày hiệu lực 01/01/1970
                            Tình trạng Còn hiệu lực

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                  • Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
                                                  • Điều 2. Đối tượng áp dụng
                                                  • Điều 3. Nguyên tắc báo cáo, thông báo
                                                  • Điều 4. Báo cáo, thông báo quyết định hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động trong vành đai biên giới
                                                  • Điều 5. Báo cáo, thông báo quyết định hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động trong khu vực biên giới
                                                  • Điều 6. Báo cáo, thông báo quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu phụ, lối mở
                                                  • Điều 7. Báo cáo, thông báo quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu chính hoặc cửa khẩu song phương
                                                  • Điều 8. Điều khoản thi hành

                                                  CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                  Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                  ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                  Sơ đồ WebSite

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Sửa đổi

                                                  Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                  Xem văn bản Sửa đổi