BỘ KHOA HỌC VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2018/TT-BKHCN | Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2018 |
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi và xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ngành khoa học và công nghệ.
1. Thông tư này quy định tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II, từ hạng II lên hạng I và xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng IV lên hạng III đối với viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
THI THĂNG HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Việc cử viên chức dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải căn cứ vào vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp và nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập. Viên chức được cử dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ từ hạng III lên hạng II, từ hạng II lên hạng I khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
2. Đang giữ chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ hạng III (nghiên cứu viên, mã số V.05.01.03 hoặc kỹ sư, mã số V.05.02.07) đối với viên chức đăng ký dự thi thăng hạng lên hạng II (nghiên cứu viên chính, mã số V.05.01.02 hoặc kỹ sư chính, mã số V.05.02.06).
3. Được cấp có thẩm quyền đánh giá, phân loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong 01 (một) năm công tác liền kề với năm nộp hồ sơ dự thi; có phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời gian bị thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
a) Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, hiểu biết của viên chức về chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ; xu hướng phát triển của khoa học và công nghệ phù hợp với tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ hạng I (60% nội dung thi) và hiểu biết về pháp luật viên chức (40% nội dung thi);
c) Thời gian thi: 180 phút.
a) Nội dung thi: Kiểm tra, đánh giá trình độ, năng lực, kỹ năng đề xuất, xây dựng, chủ trì tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt ra trong thực tiễn, gắn với tiêu chuẩn về trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ hạng I;
Yêu cầu đối với thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ: Đáp ứng tiêu chí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, không trùng lặp với các nhiệm vụ đã và đang triển khai thực hiện.
3. Môn thi ngoại ngữ:
b) Hình thức thi: 04 kỹ năng (nghe, nói, đọc, viết);
4. Môn thi tin học:
b) Hình thức thi: Trắc nghiệm hoặc thực hành trên máy tính;
a) Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, hiểu biết của viên chức về chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ; xu hướng phát triển của khoa học và công nghệ phù hợp với tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ hạng II (60% nội dung thi) và hiểu biết về pháp luật viên chức (40% nội dung thi);
c) Thời gian thi: 45 phút.
a) Nội dung thi: Kiểm tra, đánh giá trình độ, năng lực, kỹ năng nghiên cứu, triển khai, đề xuất giải pháp giải quyết các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt ra trong thực tiễn gắn với tiêu chuẩn về trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ hạng II;
c) Thời gian thi: 180 phút.
a) Nội dung thi: Kiểm tra các kỹ năng đọc hiểu, viết ở trình độ ngoại ngữ bậc 3 (tương đương cấp độ B1 khung Châu Âu) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT. Viên chức đăng ký thi một trong các ngoại ngữ: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc;
c) Thời gian thi: 90 phút.
a) Nội dung thi: Kiểm tra trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT;
c) Thời gian thi: 45 phút.
1. Miễn thi môn ngoại ngữ đối với viên chức đáp ứng được một trong các điều kiện sau:
b) Viên chức có bằng đại học thứ hai là bằng ngoại ngữ (trường hợp viên chức chỉ có một bằng đại học chuyên ngành là ngoại ngữ thì không được miễn thi và phải đăng ký thi ngoại ngữ khác).
Miễn thi môn tin học đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin, tin học, toán - tin trở lên.
Hồ sơ đăng ký dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức (sau đây viết tắt là Thông tư số 12/2012/TT-BNV).
Việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức phải căn cứ vào vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp và nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập. Viên chức được dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ từ hạng IV lên hạng III khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
2. Đang giữ chức danh nghề nghiệp trợ lý nghiên cứu (hạng IV, mã số: V.05.01.04) đối với viên chức đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiên cứu viên (hạng III, mã số: V.05.01.03).
3. Được cấp có thẩm quyền đánh giá, phân loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong 01 (một) năm công tác liền kề với năm nộp hồ sơ dự xét; có phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời gian bị thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
2. Hình thức xét: Thẩm định hồ sơ dự xét theo quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ hạng III (nghiên cứu viên hoặc kỹ sư).
Hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 12/2012/TT-BNV.
1. Việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ từ hạng IV lên hạng III được thực hiện thông qua Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ từ hạng IV lên hạng III.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 01 năm 2019.
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này và các quy định liên quan, theo thẩm quyền được giao cử viên chức dự thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và chịu trách nhiệm về điều kiện, tiêu chuẩn của viên chức tham dự kỳ thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, giải quyết./.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Bộ Khoa học và Công nghệ: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ;
- Công báo; Website Chính phủ; Cổng thông tin điện tử Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Lưu: VT, TCCB.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tùng
(Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2018/TT-BKHCN ngày 10 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
1. Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ từ hạng IV lên hạng III (sau đây viết tắt là Hội đồng xét thăng hạng) do người đứng đầu cơ quan, đơn vị theo phân công, phân cấp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 30 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (sau đây viết tắt là Nghị định số 29/2012/NĐ-CP) quyết định thành lập.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng xét thăng hạng được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP, cụ thể:
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng xét thăng hạng theo quy định, chỉ đạo việc xét thăng hạng theo Quy chế này;
- Quyết định thành lập Tổ Thư ký, Ban Thẩm định hồ sơ;
- Báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng viên chức xem xét, quyết định công nhận kết quả xét thăng hạng;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Giúp Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng điều hành hoạt động của Hội đồng xét thăng hạng và thực hiện nhiệm vụ cụ thể theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng.
d) Hội đồng xét thăng hạng được sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng trong các hoạt động của Hội đồng xét thăng hạng.
1. Tổ Thư ký của Hội đồng xét thăng hạng (sau đây viết tắt là Tổ Thư ký) do Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng thành lập, gồm: Tổ trưởng và các thành viên. Tổ trưởng Tổ Thư ký là ủy viên của Hội đồng xét thăng hạng, số lượng thành viên Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng quyết định.
a) Tổng hợp, chuẩn bị các tài liệu của Hội đồng xét thăng hạng và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng xét thăng hạng;
c) Tổ chức việc thu lệ phí dự xét thăng hạng, quản lý chi tiêu và thanh quyết toán kinh phí xét thăng hạng theo đúng quy định hiện hành;
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban Ban Thẩm định
b) Tổng hợp kết quả thẩm định của thành viên, báo cáo kết quả thẩm định với Hội đồng xét thăng hạng.
a) Thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Trưởng ban Ban Thẩm định;
c) Báo cáo kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình thẩm định hồ sơ với Trưởng ban và kiến nghị hình thức xử lý. Giữ bí mật kết quả xét thăng hạng của các ứng viên trong quá trình xử lý đến khi có quyết định phê duyệt.
a) Người được cử làm thành viên Ban Thẩm định xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiên cứu viên (hạng III) phải có chức danh nghề nghiệp nghiên cứu viên (hạng III) trở lên hoặc có chức danh nghề nghiệp tương đương trở lên, cùng ngành, lĩnh vực khoa học với ứng viên;
5. Không cử làm thành viên Ban Thẩm định đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột; cha, mẹ, anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng của người dự xét thăng hạng; những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
1. Căn cứ Quy chế này, hàng năm cơ quan, đơn vị được phân công, phân cấp tại khoản 3 Điều 30 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP xây dựng kế hoạch xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và ra quyết định thành lập Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ từ hạng IV lên hạng III.
3. Tổ Thư ký tổng hợp danh sách và hồ sơ ứng viên dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng để trình người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức khoa học và công nghệ từ hạng IV lên hạng III quyết định danh sách viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư số 12/2012/TT-BNV.
5. Trước ngày tổ chức xét thăng hạng ít nhất 01 ngày làm việc, Tổ Thư ký Hội đồng xét thăng hạng phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ xét thăng hạng, chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức xét thăng hạng như: Danh sách ứng viên và các hồ sơ của ứng viên kèm theo; mẫu biên bản giao, nhận hồ sơ; phiếu thẩm định hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; biên bản kiểm phiếu; biên bản họp xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; bản tổng hợp kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
1. Thẩm định hồ sơ xét thăng hạng
b) Ban Thẩm định thực hiện kiểm tra, thẩm định hồ sơ theo quy định tại Thông tư số 12/2012/TT-BNV;
d) Phiếu thẩm định hồ sơ phải có nhận xét cụ thể về từng tiêu chuẩn của hạng chức danh được xét (hạng III); Kết quả thẩm định hồ sơ phải có đầy đủ chữ ký xác nhận của thành viên thẩm định, có biên bản xác nhận bàn giao cho Trưởng ban Ban Thẩm định.
a) Trưởng ban Ban Thẩm định tổng hợp kết quả thẩm định, báo cáo kết quả với Hội đồng xét thăng hạng; hồ sơ thẩm định được bàn giao cho Tổ trưởng Tổ Thư ký Hội đồng xét thăng hạng;
c) Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng để xem xét, quyết định công nhận kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ từ hạng IV lên hạng III và niêm yết công khai kết quả xét thăng hạng tại đơn vị.
1. Việc giám sát kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ từ hạng IV lên hạng III được thực hiện theo Quyết định của người đứng đầu các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo phân công, phân cấp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 30 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP.
3. Địa điểm giám sát: Tại nơi làm việc của Hội đồng xét thăng hạng.
5. Người giám sát kỳ xét thăng hạng khi làm nhiệm vụ phải đeo thẻ và tuân thủ nội quy, quy chế xét thăng hạng.
1. Trong quá trình tổ chức xét thăng hạng, trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng xét thăng hạng phải xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật hiện hành về khiếu nại, tố cáo.
a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày công bố kết quả xét thăng hạng, người dự xét thăng hạng có quyền gửi đơn khiếu nại về kết quả xét thăng hạng;
c) Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn khiếu nại, tố cáo;
Trường hợp kết quả thẩm định hồ sơ của Ban giải quyết khiếu nại, tố cáo khác với kết quả lần đầu, Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng tổ chức đối thoại trực tiếp giữa cán bộ thẩm định và cán bộ giải quyết khiếu nại để xem xét, quyết định kết quả cuối cùng.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả xét thăng hạng của cấp có thẩm quyền, Tổ trưởng Tổ Thư ký Hội đồng xét thăng hạng chịu trách nhiệm:
b) Bàn giao cho đơn vị được phân cấp quản lý hồ sơ viên chức toàn bộ hồ sơ cá nhân của ứng viên dự xét thăng hạng./.
File gốc của Thông tư 17/2018/TT-BKHCN quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi và xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 17/2018/TT-BKHCN quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi và xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | 17/2018/TT-BKHCN |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Trần Văn Tùng |
Ngày ban hành | 2018-12-10 |
Ngày hiệu lực | 2019-01-25 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |