SẮC LỆNH
VỀ VIỆC TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN NHÂN DÂN CHÍNH PHỦ LÂM THỜI SỐ 27 NGÀY 21 THÁNG 12 NĂM 1945 CỦA CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ LÂM THỜI SỐ 77 NGÀY 21 THÁNG 12 NĂM 1945
CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀChiểu theo lời đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
RA SẮC LỆNH: Điều thứ 2: Cách tổ chức chính quyền nhân dân ở các thị xã cũng y như cách tổ chức ở các xã đã định trong Sắc lệnh số 63 ngày 22 tháng 11 năm 1945. Song các thị xã sẽ thuộc thẳng với tỉnh, cho nên đối với thị xã tỉnh sẽ thay huyện và kỳ sẽ thay tỉnh.Thành phố Hà Nội được đặt trực tiếp dưới quyền Chính phủ Trung ương, còn các thành phố khác đều thuộc quyền các kỳ.
Riêng ở Đà Lạt không có Hội đồng nhân dân thành phố và Uỷ ban hành chính thành phố mà chỉ có các Uỷ ban hành chính khu phố thôi. Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính tỉnh Lâm Viên sẽ kiêm cả nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính thành phố Đà Lạt luôn.
Uỷ ban hành chính thành phố do Hội đồng nhân dân thành phố bầu ra vừa thay mặt cho dân thành phố vừa thay mặt cho Chính phủ.
Cách tổ chức, quyền hạn, phân công và cách làm việc của các cơ quan nói trên ấn định theo như các điều khoản dưới đây của Sắc lệnh này.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Điều thứ 4: Ở mỗi thành phố trừ Đà Lạt sẽ đặt một Hội đồng nhân dân thành phố gồm có 20 hội viên thực thụ và 4 hội viên dự khuyết. Điều thứ 5: Tất cả các công dân Việt Nam, 18 tuổi trở lên, không phân biệt Nam nữ, không thuộc một trong ba hạng kể trong Điều thứ 2, đoạn 2, 3 và 4 Sắc lệnh số 51 ngày 17 tháng 10 năm 1945 về thể lệ cuộc tuyển cử quốc dân đại hội đều có quyền bầu cử Hội đồng nhân dân thành phố, nếu nguyên quán ở thành phố hay trú ngụ ở thành phố 3 tháng trở lên (khi đến trú ngụ phải báo cho Uỷ ban hành chính thành phố biết là mình định đến ở hẳn tại thành phố thì sau này mới được biên tên vào danh sách cử tri). Điều thứ 6: Tất cả những người đủ điều kiện để đi bầu cử quốc dân đại hội theo Điều thứ 2 Sắc lệnh ngày 17 tháng 10 năm 1945 đều có quyền ứng cử vào Hội đồng nhân dân thành phố, không phân biệt là người ở thành phố hay không, nhưng chỉ được ứng cử ở một thành phố thôi. Điều thứ 7: Cách lập danh sách cử TRi, thể lệ bầu cử, ngày bầu cử sẽ do nghị định Bộ trưởng Bộ Nội vụ ấn định. Điều thứ 9: Nếu Hội đồng nhân dân thành phố ra một quyết nghị trái với mệnh lệnh cấp trên thì ngoài sự thủ tiêu quyết nghị ấy Uỷ ban hành chính kỳ hoặc Bộ Nội vụ (đối với thành phố Hà Nội) sẽ cảnh cáo Hội đồng. Nếu Hội đồng vẫn không tuân lệnh thì Uỷ ban hành chính kỳ hoặc Bộ Nội vụ (đối với thành phố Hà Nội) có thể đề nghị lên Chính phủ để giải tán Hội đồng nhân dân thành phố.
Nếu còn hơn sáu tháng nữa mới đến kỳ tổng tuyển cử thì trong hạn 10 ngày Uỷ ban hành chính kỳ hoặc Bộ Nội vụ (đối với thành phố Hà Nội) sẽ triệu tập cử tri để bầu lại Hội đồng. Hội đồng mới sẽ làm việc đến kỳ tổng tuyển cử.
Điều thứ 11: Khi vì một lý do gì Hội đồng nhân dân thành phố thiếu hội viên chính thức thì hội viên dự khuyết sẽ theo thứ tự được cử thay vào.Đối với thành phố Hà Nội, Chính phủ xét định thẳng việc này.
Điều thứ 13: Hội đồng nhân dân thành phố có quyền quyết nghị về tất cả các vấn đề thuộc phạm vi thành phố. Những quyết nghị của Hội đồng nhân dân thành phố không được trái với chỉ thị của các cấp trên. Hội đồng có thể hỏi ý kiến các nhà chuyên môn trước khi quyết nghị một vấn đề có liên can đến một hay nhiều ngành chuyên môn. Điều thứ 15: Trong hạn 15 ngày sau ngày nhận được biên bản quyết nghị và phát biên lai thì Uỷ ban hành chính kỳ hay Chính phủ (đối với thành phố Hà Nội) có quyền thủ tiêu hay giao về sửa chữa các quyết nghị của Hội đồng nhân dân thành phố nhưng phải nói rõ nguyên nhân sự thủ tiêu hay sự cần sửa chữa ấy. Hạn nói trên, Uỷ ban hành chính kỳ hay Chính phủ (đối với thành phố Hà Nội) có thể gia thêm 15 ngày nữa, nhưng phải báo cho Uỷ ban hành chính thành phố biết trước khi hết hạn 15 ngày đầu. Điều thứ 17: Những quyết nghị về các vấn đề sau này phải được Uỷ ban hành chính kỳ hoặc Chính phủ (đối với thành phố Hà Nội) chuẩn y rồi mới được thi hành:2- Bán, mua, hoặc đổi bất động sản của thành phố;
4- Quy định về các công chức thuộc ngạch thành phố;
Điều thứ 18: Những quyết nghị về các vấn đề sau này thì của thành phố nào cũng vậy, phải được Chính phủ duyệt y rồi mới được thi hành.2- Vay tiền;
4- Cho thầu một công vụ;
Điều thứ 19: Khi việc gấp thì Uỷ ban hành chính thành phố có thể xin Uỷ ban hành chính kỳ hay Chính phủ duyệt định ngay quyết nghị của Hội đồng nhân dân thành phố.Điều này không thi hành cho thành phố Hà Nội.
Điều thứ 21: Hội đồng nhân dân thành phố họp 2 tháng một kỳ hội nghị thường, mỗi kỳ dài nhất là 6 ngày; kỳ họp để bầu về ngân sách có thể dài đến 15 ngày.1- Theo mệnh lệnh của Uỷ ban hành chính kỳ hoặc của Chính phủ;
3- Khi Uỷ ban hành chính thành phố triệu tập.
Điều thứ 24: Hội đồng có thể mời người ngoài vào dự bàn được. Những người được mời có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều thứ 26: Chỉ thị nào quá nửa số hội viên chính thức có mặt thì Hội đồng nhân dân thành phố mới có thể thảo luận và biểu quyết được. Điều thứ 28: Chủ toạ và thư ký Hội đồng phải lập biên bản mỗi phiên họp Hội đồng.UỶ BAN HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ
Điều thứ 29: ở mỗi thành phố trừ Đà Lạt, sẽ đặt một Uỷ ban hành chính thành phố gồm có 3 uỷ viên chính thức (1 Chủ tịch, 1 Phó Chủ tịch và 1 thư ký) và 2 uỷ viên dự khuyết. Điều thứ 30: Uỷ ban hành chính thành phố do Hội đồng nhân dân thành phố bầu ra. Lúc bầu sẽ bầu riêng Chủ tịch, Phó chủ tịch và thư ký.Điều thứ 32: Thể lệ bầu cử các Uỷ ban hành chính thành phố do nghị định Bộ trưởng Bộ Nội vụ ấn định.
Điều thứ 34: Thời hạn làm việc của Uỷ ban hành chính thành phố là 2 năm, nhưng khoá đầu thời hạn ấy chỉ có 1 năm thôi.Điều thứ 36: Khi Uỷ ban hành chính thành phố không tuân lệnh trên thì Uỷ ban hành chính kỳ yêu cầu Hội đồng nhân dân thành phố can thiệp. Nếu Hội đồng nhân dân không giải quyết song thì Uỷ ban hành chính kỳ đề nghị lên Chính phủ giải tán Uỷ ban hành chính thành phố. Những uỷ viên Uỷ ban bị giải tán sẽ mất cả tư cách hội viên Hội đồng nhân dân thành phố. Đối với thành phố Hà Nội những quyền hạn của Uỷ ban hành chính kỳ nói trong điều này thuộc Bộ Nội vụ.
Uỷ viên bị cách chức mất luôn cả tư cách hội viên Hội đồng nhân dân thành phố.
Điều thứ 38: Khi Uỷ ban hành chính thành phố bắt buộc phải từ chức hay bị giải tán theo những điều thứ 35 và 36 thì trong hạn 5 ngày Uỷ ban hành chính kỳ hoặc Bộ Nội vụ (đối với thành phố Hà Nội) sẽ triệu tập Hội đồng nhân dân thành phố để bầu người thay. TIẾT THỨ 2 - QUYỀN HẠN1- Thi hành các mệnh lệnh của cấp trên và các quyết nghị của Hội đồng nhân dân thành phố.
3- Triệu tập Hội đồng nhân dân thành phố.
5- Kiểm soát các cơ quan chuyên môn về cách thức thừa hành chức vụ.
7- Phát lệnh ngân sách thành phố.
9- Điều khiển đội cảnh binh để lo việc tuần phòng và trị an. Đội cảnh binh này sẽ do nghị định Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định.
TIẾT THỨ 3 - CÁCH LÀM VIỆC Điều thứ 41: Uỷ ban hành chính thành phố bao giờ cũng họp kín.UỶ BAN HÀNH CHÍNH KHU PHỐ
Điều thứ 42: Thành phố sẽ chia ra khu phố. Số và địa giới các khu phố ở mỗi thành phố sẽ do Hội đồng nhân dân thành phố quyết nghị và do Uỷ ban hành chính kỳ hoặc Chính phủ (đối với thành phố Hà Nội) duyệt y (xem Điều thứ 17). Điều thứ 44: Tất cả các cử tri Hội đồng nhân dân thành phố mà nguyên quán hoặc trú ngụ ở khu phố (lúc đến trú ngụ phải báo cho Uỷ ban khu phố biết) đều có quyền bầu cử Uỷ ban hành chính khu phố. Điều thứ 46: Thể lệ bầu cử các Uỷ ban hành chính khu phố do nghị định Bộ trưởng Bộ Nội vụ ấn định.Điều thứ 48: Thời hạn làm việc của Uỷ ban hành chính khu phố là một năm.
Điều thứ 50: Khi Uỷ ban hành chính khu phố không tuân lệnh cấp trên thì Uỷ ban hành chính thành phố có thể giải tán Uỷ ban hành chính khu phố.
Nếu lỗi của uỷ viên phạm đến luật hình thì uỷ viên sẽ bị đưa ra toà án truy tố.
Khi một vài uỷ viên bị cách chức hay xin từ chức thì những uỷ viên dự khuyết sẽ theo thứ tự được cử thay.
Điều thứ 53: Quyền hạn của Uỷ ban hành chính khu phố như sau này:2- Giúp Uỷ ban hành chính thành phố trong việc thi hành mệnh lệnh cấp trên và quyết nghị Hội đồng nhân dân thành phố trong khu phố.
4- Thị thực các giấy tờ trong khu phố theo Sắc lệnh số 39 ngày 15 tháng 11 năm 1945.
Điều thứ 54: Uỷ ban hành chính khu phố là một cơ quan thường trực. Chương thứ 4TỔNG LỆ
Điều thứ 57: Các Điều thứ 64 và 65 Sắc lệnh số 63 ngày 22 tháng 11 năm 1945 cũng thi hành cho các Uỷ ban hành chính khu phố và thành phố và cho Hội đồng nhân dân thành phố.
Điều thứ 59: Bộ trưởng Bộ Nội vụ thi hành Sắc lệnh này.
Hồ Chí Minh (Đã ký)
|
Từ khóa: Sắc lệnh 77, Sắc lệnh số 77, Sắc lệnh 77 của , Sắc lệnh số 77 của , Sắc lệnh 77 của , 77
File gốc của Sắc lệnh số 77 về việc tổ chức chính quyền nhân dân ở các thị xã và thành phố do Chủ tịch Chính phủ lâm thời ban hành đang được cập nhật.
Sắc lệnh số 77 về việc tổ chức chính quyền nhân dân ở các thị xã và thành phố do Chủ tịch Chính phủ lâm thời ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | |
Số hiệu | 77 |
Loại văn bản | Sắc lệnh |
Người ký | |
Ngày ban hành | 1945-12-21 |
Ngày hiệu lực | 1946-01-05 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Không còn phù hợp |