SẮC LỆNH
CỦA CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ LÂM THỜI SỐ 63/SL NGÀY 22 THÁNG 11 NĂM 1945
CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀRA SẮC LỆNH:
Hội đồng nhân dân do dân bầu ra theo lối phổ thông và trực tiếp đầu phiếu là cơ quan thay mặt cho dân.
Ở hai cấp xã và tỉnh có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính ở các cấp huyện và kỳ chỉ có Uỷ ban hành chính.
Chương thứ 1CÁCH TỔ CHỨC
Điều thứ 2: Ở Mỗi Xã sẽ đặt một Hội đồng nhân dân gồm có từ 15 đến 25 hội viên chính thức và từ 5 đến 7 hội viên dự khuyết. Điều thứ 3: Tất cả những công dân Việt Nam, 18 tuổi trở lên, không phân biệt nam, nữ, không thuộc một trong ba hạng kể trong điều thứ 2, đoạn 2, 3 và 4 sắc lệnh số 51 ngày 17 tháng 10 năm 1945 về thể lệ cuộc tổng tuyển cử quốc dân đại hội, đều có quyền bầu cử Hội đồng nhân dân hàng xã nếu nguyên quán ở xã hay trú nghị ở xã 3 tháng trở lên (lúc đến trú ngụ phải báo cho Uỷ ban hành chính xã biết là mình định đến ở hẳn tại xã thì sau này mới được biên tên vào danh sách cử tri).Điều thứ 4: Chỉ có những người có tên trong danh sách cử tri của xã mới được ứng cử vào Hội đồng nhân dân hàng xã và nếu là người trú ngụ thì phải ở tại xã 6 tháng trở lên mới được ứng cử. Điều thứ 5: Cách lập danh sách cử tri, thể lệ bầu cử, ngày bầu cử các Hội đồng nhân dân xã toàn quốc sẽ do nghị định Bộ trưởng Bộ Nội vụ ấn định.
Điều thứ 7: Khi hai phần năm (2/5) số cử tri yêu cầu phục quyết Hội đồng nhân dân hàng xã thì Uỷ ban hành chính xã phải tổ chức ngay cuộc bỏ phiếu tín nhiệm. Nếu quá nửa tổng số cử tri không tín nhiệm Hội đồng nhân dân xã thì Uỷ ban hành chính tỉnh sẽ tuyên bố giải tán Hội đồng nhân dân xã. Điều thứ 9: Khi Hội đồng bị giải tán theo một trong hai điều nói trên thì Uỷ ban hành chính tỉnh, theo lời đề nghị của Uỷ ban hành chính huyện, chỉ định một Uỷ ban tạm thời 5 người (lấy người trong xã) làm nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân xã và của Uỷ ban hành chính xã.
Nếu còn không đầy 6 tháng nữa đã đến kỳ tổng tuyển cử thì Uỷ ban tạm thời nói trên sẽ làm việc đến kỳ tổng tuyển cử.
Điều thứ 11: Uỷ ban hành chính tỉnh phụ trách việc xét xem cuộc bầu cử Hội đồng nhân dân hàng xã có hợp lệ không. Điều thứ 12: Ở mỗi xã sẽ đặt một Uỷ ban hành chính gồm có 5 uỷ viên chính thức (1 Chủ tịch, 1 Phó chủ tịch, 1 thứ ký, 1 thủ quỹ và 1 uỷ viên) và 2 uỷ viên dự khuyết. Điều thứ 14: Muốn ứng cử vào Uỷ ban hành chính xã phải có chân trong Hội đồng nhân dân xã và phải biết đọc, biết viết. Điều thứ 16: Uỷ ban hành chính xã bầu xong phải được Uỷ ban hành chính tỉnh chuẩn y rồi mới được nhậm chức. Uỷ viên nào không được chuẩn y thì phải bầu lại. Nếu lần bầu lại uỷ viên ấy vẫn được trúng cử thì Uỷ ban hành chính tỉnh phải công nhận. Điều thứ 18: Nếu một phần ba (1//3) số hội viên Hội đồng nhân dân xã yêu cầu phúc quyết Uỷ ban hành chính xã thì Uỷ ban hành chính xã phải triệu tập ngay Hội đồng nhân dân xã để bỏ phiếu tín nhiệm. Khi bỏ phiếu tín nhiệm thì những người có chân trong Uỷ ban hành chính cũng bỏ phiếu như những hội viên khác trong Hội đồng nhân dân xã. Nếu quá nửa tổng số hội viên Hội đồng nhân dân xã bỏ phiếu không tín nhiệm Uỷ ban hành chính thì Uỷ ban hành chính xã bắt buộc phải từ chức. Những uỷ viên phải từ chức vẫn giữ tư cách hội viên Hội đồng nhân dân xã. Điều thứ 20: Khi một uỷ viên Uỷ ban hành chính xã phạm lỗi trong lúc thừa hành chức vụ, thì Uỷ ban hành chính tỉnh sẽ khiển trách hoặc cách chức theo đề nghị của Uỷ ban hành chính xã hay Uỷ ban hành chính huyện.Nếu tội của uỷ viên phạm đến luật hình thì uỷ viên sẽ bị đưa ra toà án truy tố.
TIẾT THỨ BA: CÁCH TỔ CHỨC UỶ BAN HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN Điều thứ 23: Uỷ ban hành chính cấp huyện do hội viên các Hội đồng nhân dân xã trong huyện bầu ra. Hội viên Hội đồng nhân dân xã nào bỏ phiếu ở xã ấy. Lúc bầu thì bầu riêng Chủ tịch, Phó chủ tịch và thư ký. Điều thứ 25: Thể lệ bầu cử các Uỷ ban hành chính huyện do nghị định Bộ trưởng Bộ Nội vụ ấn định. Điều thứ 27: Thời hạn làm việc của Uỷ ban hành chính huyện là hai năm nhưng khoá đầu thời hạn ấy chỉ có một năm thôi. Điều thứ 29: Khi Uỷ ban hành chính huyện không tuân lệnh trên thì Uỷ ban hành chính tỉnh có thể đề nghị lên Uỷ ban hành chính kỳ giải tán Uỷ ban hành chính huyện. Những uỷ viên Uỷ ban bị giải tán nếu có chân trong Hội đồng nhân dân xã trong huyện thì mất cả tư cách hội viên. Điều thứ 31: Khi nào Uỷ ban hành chính huyện bắt buộc phải từ chức hay bị giải tán theo điều thứ 28 và 29 thì Uỷ ban hành chính tỉnh phải tổ chức ngày cuộc bầu Uỷ ban hành chính huyện mới. TIẾT THỨ TƯ: CÁCH TỔ CHỨC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNHỞ mỗi tỉnh sẽ đặt một Hội đồng nhân dân gồm có từ 20 đến 30 hội viên chính thức và 5 hội viên dự khuyết.
Điều thứ 33: Đơn vị tuyển cử là huyện. Số hội viên chia cho mỗi huyện sẽ do nghị định của Uỷ ban hành chính kỳ ấn định. Điều thứ 35: Tất cả những người đủ điều kiện để đi bầu cử quốc dân đại hội theo Điều thứ 2 Sắc lệnh ngày 17 tháng 10 năm 1945 đều có quyền ứng cử vào các Hội đồng nhân dân các tỉnh, không phân biệt là người ở tỉnh hay không, nhưng chỉ được ứng cử ở một tỉnh thôi. Điều thứ 37: Thời hạn làm việc của các Hội đồng nhân dân tỉnh là 2 năm. Những khoá đầu thời hạn làm việc của các Hội đồng nhân dân hàng tỉnh chỉ có một năm thôi.Điều thứ 39: Khi Hội đồng nhân dân tỉnh bị giải tán thì Uỷ ban hành chính kỳ chỉ định một Uỷ ban tạm thời ba người làm nhiệm vụ của một Hội đồng nhân dân và của Uỷ ban hành chính tỉnh.
Nếu còn không đầy sáu tháng nữa đã đến kỳ tổng tuyển cử thì Uỷ ban tạm thời nói trên sẽ làm việc đến kỳ tổng tuyển cử.
Điều thứ 41: Uỷ ban hành chính kỳ phụ trách việc xét xem cuộc bầu cử Hội đồng nhân dân hàng tỉnh có hợp lệ không. Điều thứ 42: Ở mỗi tỉnh sẽ đặt một Uỷ ban hành chính gồm có: 3 uỷ viên chính thức (1 Chủ tịch, 1 Phó chủ tịch và 1 thứ ký) và 2 uỷ viên dự khuyết.Điều thứ 44: Muốn ứng cử vào Uỷ ban hành chính tỉnh phải có chân trong Hội đồng nhân dân tỉnh và phải biết viết biết đọc. Điều thứ 46: Uỷ ban hành chính tỉnh bầu xong phải được Uỷ ban hành chính kỳ chuẩn y rồi mới được nhậm chức. Uỷ viên nào không được chuẩn y thì phải bầu lại. Nếu lần bầu lại, uỷ viên ấy vẫn được trúng cử thì Uỷ ban hành chính kỳ phải công nhận. Điều thứ 48: Khi một phần ba (1/3) tổng số hội viên tất cả các Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu phúc quyết, Uỷ ban hành chính tỉnh thì Uỷ ban hành chính tỉnh phải triệu tập ngay Hội đồng nhân dân tỉnh để bỏ phiếu tín nhiệm. Khi bỏ phiếu tín nhiệm những uỷ viên Uỷ ban hành chính cũng bỏ phiếu như những hội viên khác trong Hội đồng nhân dân tỉnh. Nếu quá nửa tổng số hội viên của Hôi đồng nhân dân tỉnh bỏ phiếu không tín nhiệm Uỷ ban hành chính thì Uỷ ban hành chính tỉnh bắt buộc phải từ chức. Những uỷ viên phải từ chức vẫn được giữ tư cách hội viên Hội đồng nhân dân tỉnh. Điều thứ 50: Khi một uỷ viên Uỷ ban hành chính tỉnh phạm lỗi trong lúc thừa hành chức vụ, thì Uỷ ban hành chính kỳ theo lời đề nghị của Uỷ ban hành chính tỉnh, hoặc khiển trách, hoặc cách chức uỷ viên phạm lỗi. Uỷ viên bị cách chức mất luôn cả tư cách hội viên Hội đồng nhân dân tỉnh. Điều thứ 51: Khi Uỷ ban hành chính bắt buộc phải từ chức hay bị giải tán, theo những Điều thứ 48 và 49 thì trong hạn 5 ngày Uỷ ban hành chính kỳ sẽ triệu tập Hội đồng nhân dân tỉnh để bầu người thay. TIẾT THỨ SÁU: CÁCH TỔ CHỨC UỶ BAN HÀNH CHÍNH CẤP KỲ Điều thứ 53: Uỷ ban hành chính kỳ do hội viên các Hội đồng nhân dân tỉnh trong kỳ bầu ra. Hội viên Hội đồng nhân dân tỉnh nào bỏ phiếu ở tỉnh lỵ tỉnh ấy. Điều thứ 54: Uỷ ban trúng cử sẽ tự bầu lấy Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thư ký. Điều thứ 56: Thể lệ bầu cử các Uỷ ban hành chính kỳ do nghị định Bộ trưởng Bộ Nội vụ ấn định. Điều thứ 58: Hạn làm việc của Uỷ ban hành chính kỳ là 3 năm nhưng khoá đầu thời hạn ấy chỉ có một năm thôi.
Điều thứ 60: Khi Uỷ ban hành chính kỳ không tuân lệnh trên thì Bộ trưởng Bộ Nội vụ đề nghị lên Hội đồng Chính phủ giải tán Uỷ ban hành chính kỳ. Những uỷ viên Uỷ ban bị giải tán nếu có chân trong một Hội đồng nhân dân thì mất cả tư cách hội viên hội đồng ấy. Điều thứ 62: Khi Uỷ ban hành chính kỳ bắt buộc phải từ chức hay bị giải tán, theo những điều thứ 59 và 60, thì Bộ Nội vụ phải tổ chức ngay cuộc bầu cử Uỷ ban hành chính mới. Khi một vài uỷ viên bị cách chức hay xin từ chức thì những uỷ viên dự khuyết sẽ theo thứ tự được cử thay. Điều thứ 63: Một người không có thể ở trong hai Uỷ ban hành chính được. Điều thứ 64: Hai vợ chồng, ba cha con, ba mẹ con, ba anh em ruột hay ba chị em ruột không được cùng ở trong một Uỷ ban hành chính (xã, huyện, tỉnh hay kỳ).
Điều thứ 65: Các công chức và binh sĩ, tại ngũ có thể là hội viên các Hội đồng nhân dân được.
Các binh sĩ tại ngũ không được ứng cử vào các Uỷ ban hành chính (xã, huyện hay tỉnh hay kỳ).
QUYỀN HẠN VÀ PHÂN CÔNG
Điều thứ 66: Hội đồng nhân dân hàng xã có quyền quyết nghị về tất cả các vấn đề thuộc trong phạm vi xã mình. Những quyết nghị của Hội đồng nhân dân hàng xã không được trái với chỉ thị của các cấp trên. Điều thứ 68: Trong hạn 5 ngày sau ngày nhận được biên bản quyết nghị và phát biên lai, Uỷ ban hành chính huyện có quyền thủ tiêu hoặc giao về sửa chữa các quyết nghị của Hội đồng hàng xã nhưng phải nói rõ nguyên nhân sự thủ tiêu hay sự yêu cầu sửa chữa ấy. Hạn 5 ngày nói trên không thể gia thêm được. Điều thứ 70: Những quyết nghị về các vấn đề sau này phải được Uỷ ban hành chính huyện chuẩn y rồi mới được thi hành:2- Thay đổi tác dụng của một bất động sản của xã;
4- Mở hay bỏ chợ.
1- Bán, nhường, đổi bất động sản của xã;
3- Ngân sách của xã;
5- Định thuế suất (tarif) các thứ thuế riêng mà đã được phép thu;
Điều thứ 72: Khi việc gấp thì Uỷ ban hành chính xã có thể xin Uỷ ban hành chính huyện hay tỉnh duyệt định ngay quyết nghị của Hội đồng nhân dân xã.a) Lên Uỷ ban hành chính tỉnh nếu quyết nghị bị Uỷ ban hành chính huyện thủ tiêu hay không chuẩn y;
TIẾT THỨ HAI: QUYỀN HẠN VÀ PHÂN CÔNG CỦA UỶ BAN HÀNH CHÍNH XÃ1- Thi hành các mệnh lệnh của các cấp trên, các nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã và các bản án của các toà án;
3- Kiểm soát các cơ quan chuyên môn cấp xã về cách thừa hành chức vụ;
5- Phát lệnh viên (ordonnateur) ngân sách hàng xã.
1- Hoà giải về tất cả các việc;
Điều thứ 76: ở cấp xã phân công như sau này:2- Xã hội y tế, cứu tế, tài chính;
4- Giáo dục, tuyên truyền, khánh tiết;
Ban thường vụ gồm có Chủ tịch, Phó chủ tịch và thư ký phụ trách mục "hành chính tư pháp". Còn những mục khác thì mỗi uỷ viên phụ trách một mục tuỳ theo tài năng của từng người.
TIẾT THỨ BA: QUYỀN HẠN VÀ PHÂN CÔNG CỦA UỶ BAN HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN
1- Thi hành và kiểm soát sự thi hành mệnh lệnh của các cấp trên.
2- Thủ tiêu theo như điều thứ 68 những quyết nghị của các Hội đồng nhân dân xã trái với chỉ thị của các cấp trên hay trái với quyền lợi của dân xã;
4- Kiểm soát các cơ quan chuyên môn về cách thừa hành chức vụ;
6- Điều khiển đội cảnh binh đặt ở huyện để lo việc tuần phòng và trị an. Đội cảnh binh này sẽ do nghị định Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định sau.
TIẾT THỨ 4: QUYỀN HẠN VÀ PHÂN CÔNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH Điều thứ 81: Trong hạn tám ngày Uỷ ban hành chính phải để biên bản quyết nghị của Hội đồng nhân dân tỉnh lên Uỷ ban hành chính kỳ. Uỷ ban hành chính kỳ phải ghi ngày nhận vào sổ rồi phát biên lai cho Uỷ ban hành chính tỉnh. Điều thứ 83: Nếu hết hạn nói trong Điều thứ 82 mà quyết nghị không bị thủ tiêu hay giao về sửa chữa thì có thể thi hành được trừ những quyết nghị kể trong các Điều thứ 84 và 85.1- Nhận những tặng vật và di sản mà người tặng có đặt điều kiện;
3- Kiện hoặc theo kiện;
Điều thứ 85: Những quyết nghị về các vấn đề sau này phải được Hội đồng Chính phủ duyệt y rồi mới được thi hành:2- Vay tiền;
4- Cho thầu một công vụ;
Điều thứ 86: Khi việc gấp thì Uỷ ban hành chính tỉnh có thể xin Uỷ ban hành chính kỳ hay Hội đồng Chính phủ quyết định ngay quyết nghị của Hội đồng nhân dân tỉnh. TIẾT THỨ 5: QUYỀN HẠN VÀ PHÂN CÔNG CỦA UỶ BAN HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH1- Thi hành các mệnh lệnh của cấp trên và các quyết nghị của Hội đồng nhân dân tỉnh;
3- Duyệt y các quyết nghị của Hội đồng nhân dân xã theo Điều thứ 70;
5- Triệu tập Hội đồng nhân dân tỉnh;
7- Kiểm soát các cơ quan chuyên môn về cách thừa hành chức vụ;
9- Phát lệnh ngân sách tỉnh;
11- Ra nghị định để giữ việc trị an trong tỉnh;
13- Ra lệnh điều động quân đôi (requérir le force armeo) đóng trong tỉnh, trong những trường hợp tối khẩn cấp để bảo vệ đất nước, nhưng phải báo lên Uỷ ban hành chính kỳ ngay.
TIẾT THỨ 6: QUYỀN HẠN VÀ PHÂN CÔNG CỦA UỶ BAN HÀNH CHÍNH CẤP KỲ1- Thi hành mệnh lệnh của Chính phủ;
3- Duyệt các quyết nghị của Hội đồng nhân dân tỉnh theo điều thứ 84;
5- Điều khiển các viên chức thuộc ngạch kỳ;
7- Kiểm soát các cơ quan chuyên môn về cách thừa hành chức vụ;
9- Trị an toàn kỳ;
Điều thứ 91: Khi bổ nhiệm một nhân viên chuyên môn đến làm việc trong một kỳ nào, các bộ phải thoả thuận với Uỷ ban hành chính kỳ ấy. Điều thứ 93: Ở cấp kỳ phân công tuỳ theo năng lực của uỷ viên.. Điều thứ 94: Khi một cơ quan chuyên môn ở bất cứ cấp nào nhận được một mệnh lệnh của cơ quan chuyên môn cấp trên phải thông tri cho Uỷ ban hành chính cấp tương đương trước rồi mới được thi hành. Chương thứ 3CÁCH LÀM VIỆC
Điều thứ 96: Hội đồng nhân dân xã mỗi tháng họp một kỳ Hội nghị thường do Uỷ ban hành chính triệu tập.1- Theo mệnh lệnh của Uỷ ban hành chính huyện;
3- Khi Uỷ ban hành chính xã triệu tập.
Điều thứ 99: Hội đồng có thể mời những người ngoài dự bàn. Những người được mời có quyền phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết. Điều thứ 101: Chỉ khi nào quá nửa số hội viên chính thức có mặt thì Hội đồng nhân dân hàng xã mới có thể thảo luận và biểu quyết được. Điều thứ 103: Chủ toạ và thư ký Hội đồng phải lập biên bản mỗi phiên họp của Hội đồng. Điều thứ 104: Hội đồng nhân dân tỉnh bốn tháng họp một kỳ hội nghị thường, mỗi kỳ dài nhất là 10 ngày, kỳ họp bàn về ngân sách có thể dài đến 15 ngày.1- Theo mệnh lệnh của Uỷ ban hành chính cấp kỳ;
3- Khi Uỷ ban hành chính tỉnh triệu tập.
Điều thứ 107: Hội đồng có thể mời người ngoài dự bàn được. Những người được mời có quyền phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết. Điều thứ 109: Chỉ khi nào quá nửa số hội viên chính thức có mặt thì Hội đồng nhân dân hàng tỉnh mới có thể thảo luận và biểu quyết được. Điều thứ 111: Chủ toạ và thư ký Hội đồng phải lập biên bản mỗi phiên họp Hội đồng. Điều thứ 112: Các Uỷ ban hành chính (xã, huyện, tỉnh và kỳ) là những cơ quan thường trực. Chương thứ 4TỔNG LỆ
Điều thứ 115: Bộ trưởng Bộ Nội vụ thi hành Sắc lệnh này.
Hồ Chí Minh (Đã ký)
|
File gốc của Sắc lệnh số 63/SL về việc tổ chức các Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính do Chủ tịch Chính phủ lâm thời ban hành đang được cập nhật.
Sắc lệnh số 63/SL về việc tổ chức các Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính do Chủ tịch Chính phủ lâm thời ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | |
Số hiệu | 63/SL |
Loại văn bản | Sắc lệnh |
Người ký | |
Ngày ban hành | 1945-11-22 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Không còn phù hợp |