Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu3344/QĐ-UBND
Loại văn bảnQuyết định
Cơ quanTỉnh Quảng Nam
Ngày ban hành28/10/2014
Người kýLê Văn Thành
Ngày hiệu lực 28/10/2014
Tình trạng Còn hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Hành chính

Quyết định 3344/QĐ-UBND năm 2014 về trách nhiệm Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Quảng Nam tham gia quản lý nhà nước

Value copied successfully!
Số hiệu3344/QĐ-UBND
Loại văn bảnQuyết định
Cơ quanTỉnh Quảng Nam
Ngày ban hành28/10/2014
Người kýLê Văn Thành
Ngày hiệu lực 28/10/2014
Tình trạng Còn hiệu lực
  • Mục lục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3344/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 28 tháng 10 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRONG VIỆC BẢO ĐẢM CHO CÁC CẤP HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH QUẢNG NAM THAM GIA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16/7/2012 của Chính phủ quy định trách nhiệm các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tham gia quản lý nhà nước;

Nhằm tăng cường sự phối hợp công tác, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Quảng Nam trong việc tham gia quản lý nhà nước trong thời gian đến,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định trách nhiệm các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Quảng Nam tham gia quản lý nhà nước”.

Điều 2.Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT TU, HĐND, UBND Tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ các huyện, thành phố;
- CPVP;
- Lưu VT, VX.
D:\UBND\2014\Quyet dinh\Quy dinh trach nhiem thuc hien ND 56 CP.doc

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Thanh

 

QUY ĐỊNH

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRONG VIỆC BẢO ĐẢM CHO CÁC CẤP HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH QUẢNG NAM THAM GIA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3344/QĐ-UBND ngày 28/10/2014 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy định này quy định trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân các cấp) trong việc bảo đảm cho Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ các huyện, thành phố và Hội Liên hiệp Phụ nữ các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ) tham gia vào các hoạt động quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật về các vấn đề liên quan đến phụ nữ, trẻ em.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân với Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp là mối quan hệ phối hợp trên nguyên tắc tạo điều kiện để cùng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi cơ quan theo quy định của pháp luật.

2. Ủy ban nhân dân các cấp tạo điều kiện thuận lợi về kinh phí, phương tiện để Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp tham gia quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện các hoạt động có liên quan.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ TRÁCH NHIỆM

Điều 3. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành

1. Các Sở, Ban, ngành có trách nhiệm mời Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:

a)Tham gia xây dựng cơ chế, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, đề án, dự án liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ, trẻ em; các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội thuộc chức năng quản lý nhà nước của các Sở, Ban, ngành theo quy định của pháp luật.

b) Tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về phụ nữ, trẻ em, phòng chống bạo lực gia đình và bình đẳng giới trong các lĩnh vực có liên quan.

c) Tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật.

2. Tạo điều kiện cho Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật bình đẳng giới.

3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này, đối với lực lượng vũ trang tỉnh (Công an, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh) có cơ chế hỗ trợ về kinh phí, điều kiện và phương tiện làm việc, các hoạt động gây quỹ, hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức nữ trong ngành; giải quyết những vấn đề xã hội liên quan đến sự tiến bộ và bình đẳng của phụ nữ phù hợp với pháp luật, chính sách của Nhà nước.

Điều 4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dâncác cấp

1. Mời Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp tham gia các hoạt động quản lý nhà nước, cụ thể như sau:

a) Tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, trật tự an toàn xã hội tại địa phương liên quan đến quyền, lợi ích của phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới theo quy định của pháp luật;

b) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới;

c) Tham gia là thành viên chính thức trong các tổ chức tư vấn (Hội đồng, Ban chỉ đạo...) liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới;

d) Tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình và các lĩnh vực khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

2. Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp tổ chức các cuộc họp để thu thập ý kiến về tình hình thực hiện chủ trương, luật pháp, chính sách; nghiên cứu, xem xét và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.

3. Đảm bảo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp như hỗ trợ kinh phí, điều kiện và phương tiện làm việc, các hoạt động gây quỹ Hội, tổ chức sản xuất, dịch vụ, hỗ trợ phụ nữ giải quyết những vấn đề xã hội liên quan đến sự tiến bộ và bình đẳng của phụ nữ phù hợp với luật pháp, chính sách của Nhà nước.

4. Quân tâm về đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, tuyển dụng cán bộ nữ.

Điều 5. Trách nhiệm của Sở Nội vụ, các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ

1. Trách nhiệm của Sở Nội vụ:

a) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 3, 4 của Quy định này;

b) Chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện Quy định này.

2. Trách nhiệm của các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ.

a) Cử đại diện tham gia các hoạt động quản lý nhà nước;

b) Chủ động nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị các biện pháp, chính sách, liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em, gia đình và bình đẳng giới; cung cấp kịp thời các thông tin liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới.

c) Phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện trách nhiệm theo quy định của pháp luật về bình đẳng giới.

d) Thực hiện các quy định của pháp luật về quyền và trách nhiệm của các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.

e) Hướng dẫn, hỗ trợ các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ thực hiện Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16/7/2012 của Chính phủ và Quy định này.

Chương III

CHẾ ĐỘ THÔNG TIN VÀ ĐỊNH KỲ LÀM VIỆC

Điều 6. Chế độ thông tin

1. Hàng năm, trong các cuộc họp quan trọng, Ủy ban nhân dân các cấp mờiHội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấpdự để nghe báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và các chủ trương, chính sách mới ban hành có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ, trẻ em trên địa bàn tỉnh.

2. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân các cấp cử đại diện tham dự các kỳ Hội nghị Ban Chấp hành các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ để nghe các kiến nghị về tình hình thực hiện chủ trương, chính sách, luật pháp; xử lý kịp thời những vi phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ, trẻ em.

3. Các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ có trách nhiệm gửi báo cáo về tình hình hoạt động của Hội, tình hình việc làm, đời sống, tâm tư, nguyện vọng của Hội viên và các vấn đề liên quan đến phụ nữ, trẻ em với Ủy ban nhân dân cùng cấp theo định kỳ 6 tháng, 01 năm.

4.Hàng năm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép nội dung đánh giá kết quả thực hiện trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc đảm bảo cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ tham gia quản lý nhà nước trong chương trình làm việc định kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 7. Định kỳ làm việc

1. 6 tháng, 1 năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã làm việc với Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp để kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chế độ, chính sách và những kiến nghị, đề xuất về các vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích của phụ nữ, trẻ em và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật. Ủy ban nhân dân cấp xã gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, đánh giá gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) mỗi năm một lần.

2. Đối với các Sở, Ban, ngành: tổ chức sơ kết, gửi báo cáo sơ kết về Sở Nội vụ để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ hai năm một lần theo quy định.

3. Hàng năm, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc với Ban Thường vụ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh để kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chế độ, chính sách và những kiến nghị, đề xuất về các vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích của phụ nữ, trẻ em và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật. Thời gian, địa điểm, chương trình, nội dung làm việc do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chuẩn bị.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8. Tổ chức thực hiện

Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Quảng Nam phối hợp triển khai thực hiện Quy định này, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Từ khóa:3344/QĐ-UBNDQuyết định 3344/QĐ-UBNDQuyết định số 3344/QĐ-UBNDQuyết định 3344/QĐ-UBND của Tỉnh Quảng NamQuyết định số 3344/QĐ-UBND của Tỉnh Quảng NamQuyết định 3344 QĐ UBND của Tỉnh Quảng Nam

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu3344/QĐ-UBND
                            Loại văn bảnQuyết định
                            Cơ quanTỉnh Quảng Nam
                            Ngày ban hành28/10/2014
                            Người kýLê Văn Thành
                            Ngày hiệu lực 28/10/2014
                            Tình trạng Còn hiệu lực

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                    CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                    Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                    ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                    Sơ đồ WebSite

                                                    Hướng dẫn

                                                    Xem văn bản Sửa đổi

                                                    Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                    Xem văn bản Sửa đổi