ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2019/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 28 tháng 5 năm 2019 |
VỀ VIỆC PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN CHO BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ, CÔNG NGHIỆP TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 25/5/2018 của Chính phủ Quy định về quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
b) Tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng Khu công nghiệp, quy hoạch phân khu xây dựng và phân khu đô thị, gửi Sở Xây dựng thẩm định để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh đối với các đồ án quy định tại điểm a, b, khoản 1 Điều này để trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt; tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh đối với các quy hoạch quy định tại điểm c, khoản 1 Điều này để thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền;
e) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/2000) thuộc các dự án sản xuất kinh doanh trên địa bàn Khu kinh tế do các nhà đầu tư tổ chức lập quy hoạch đã được phê duyệt;
h) Tổ chức lập, trình Sở Xây dựng thẩm định để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới và tổ chức cắm mốc giới các đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn Khu kinh tế, Khu công nghiệp; tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới và tổ chức cắm mốc giới các đồ án quy hoạch chi tiết đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng trên địa bàn Khu kinh tế. Khu công nghiệp (trừ quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh do nhà đầu tư lập);
k) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang, Phú Lộc, A Lưới và Ủy ban nhân dân các thị xã Hương Trà, Hương Thủy (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã có Khu kinh tế, Khu công nghiệp nằm trên địa bàn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) tổ chức công bố công khai đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết thuộc địa bàn Khu kinh tế, Khu công nghiệp.
a) Tổ chức thẩm định dự án và quyết định đầu tư; thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu các dự án nhóm B, C sử dụng vốn đầu tư công được giao cho Ban Quản lý quản lý;
c) Xây dựng danh mục dự án, tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, ký kết hợp đồng BOT, BTO, BT, các hình thức hợp đồng khác theo pháp luật về đối tác công tư, các dự án nhóm B, C; trực tiếp tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA;
Chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án xây dựng công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75m; dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng, công trình xây dựng có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn cộng đồng đối với công trình cấp II, cấp III sử dụng vốn khác được đầu tư xây dựng trên địa bàn các Khu kinh tế, Khu công nghiệp;
e) Chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước) và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) đối với công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75m; công trình từ cấp III trở lên thuộc các dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách được đầu tư xây dựng trên địa bàn các Khu kinh tế, Khu công nghiệp (trừ các công trình do cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành thẩm định, các dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư);
g) Kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với các công trình thuộc đối tượng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định của pháp luật về xây dựng (trừ các công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra của Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các công trình xây dựng được thành lập và hoạt động theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng và Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và các công trình thuộc dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư);
i) Thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) và dự án đầu tư có sử dụng đất;
l) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Xây dựng thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án khu đô thị mới, dự án nhà ở thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
n) Tổ chức giám định nguyên nhân, chủ trì giải quyết sự cố cấp II, cấp III đối với các công trình xây dựng thuộc các dự án do Ban Quản lý quyết định đầu tư, cấp quyết định chủ trương đầu tư (hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) hoặc cấp giấy phép xây dựng;
4. Về quản lý tài chính, ngân sách
b) Thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đưa vào sử dụng các dự án do Trưởng ban Ban Quản lý quyết định đầu tư.
Thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với các dự án đầu tư tại các Khu công nghiệp: Ban Quản lý chủ trì, lấy ý kiến hoặc chủ trì tổ chức họp thẩm định theo quy định. Việc tiếp nhận hồ sơ, và trả kết quả thực hiện thủ tục này được thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, thu hồi, gia hạn, cho phép chuyển nhượng, cho phép trả lại giấy phép hoặc một phần diện tích giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh trong Khu kinh tế;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực đối với Hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh trong Khu kinh tế;
đ) Tổ chức lập, thông báo và bán hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản, đồng thời tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh trong Khu kinh tế;
a) Thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án đầu tư trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp;
c) Tổ chức kiểm tra, xác nhận việc hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của các dự án tại Khu kinh tế, Khu công nghiệp;
đ) Cấp giấy xác nhận cho các đối tượng thuộc diện đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp.
a) Nhận thông báo về việc cho thôi việc nhiều người lao động của các doanh nghiệp trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp;
c) Nhận báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của các doanh nghiệp trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp;
đ) Đăng ký nội quy lao động của các doanh nghiệp trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp;
g) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp; xác nhận người lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
i) Tiếp nhận khai trình việc sử dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận thông báo về việc tổ chức làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp; nhận thông báo về địa điểm, địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp.
1. Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế có trách nhiệm:
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện các công việc được ủy quyền, phân công tại Quyết định này.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế có trách nhiệm:
b) Tiến hành rà soát và điều chỉnh các quy định do đơn vị, địa phương đã ban hành trước đây cho phù hợp với Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 4;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Các PCVP và các CV;
- Lưu: VT. NV.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
File gốc của Quyết định 27/2019/QĐ-UBND về phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế đang được cập nhật.
Quyết định 27/2019/QĐ-UBND về phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Số hiệu | 27/2019/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Phan Ngọc Thọ |
Ngày ban hành | 2019-05-28 |
Ngày hiệu lực | 2019-06-10 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |