BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1654/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2015 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm soát thủ tục hành chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Như Điều 3;
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, KSTT.
BỘ TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC HỆ THỐNG QUẢN LÝ VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1654/QĐ-BTP ngày 15 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
1. Quy chế này quy định về việc quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống quản lý và đánh giá về kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi là Hệ thống).
Điều 2. Chức năng của Hệ thống
2. Hệ thống bao gồm các phân hệ phần mềm và tiện ích hỗ trợ sau:
b) Phân hệ Xây dựng quyết định công bố thủ tục hành chính theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BTP;
Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
đ) Tiện ích hỗ trợ Theo dõi, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính, gồm: Chấm điểm về cải cách thủ tục hành chính của Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo hướng dẫn chung của Bộ Nội vụ trong việc chấm điểm chỉ số cải cách hành chính (tiếng Anh là PAR Index) hàng năm và Chấm điểm thi đua về cải cách thủ tục hành chính của Sở Tư pháp theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp;
3. Hệ thống được vận hành, khai thác và duy trì hoạt động tại địa chỉ: http://qldg.thutuchanhchinh.vn.
Trong Quy chế này, ngoài các thuật ngữ được giải thích tại Điều 4 Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006, Điều 4 Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Điều 3 Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Tiện ích hỗ trợ là các chức năng độc lập được xây dựng để hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính đơn lẻ, không theo quy trình trong Hệ thống.
4. Quyền là các chức năng nhất định tương ứng với mỗi loại tài khoản, bao gồm: quyền nhập liệu, quyền kiểm tra, quyền duyệt.
6. Nhập liệu là việc sử dụng tài khoản đã được phân quyền trên Hệ thống để nhập dữ liệu (số liệu, thông tin) theo quy định hoặc soạn thảo các văn bản điện tử trên phần mềm Hệ thống.
8. Duyệt là việc sử dụng tài khoản đã được phân quyền trên Hệ thống để xem xét, phê duyệt dữ liệu, văn bản điện tử và chính thức đại diện cho cơ quan, đơn vị mình gửi dữ liệu, văn bản điện tử này cho cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền theo quy định.
1. Cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước và cán bộ, công chức tham gia vào việc quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống cần thực hiện đúng các quy định tại Quy chế này và hướng dẫn của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, Bộ Tư pháp.
3. Dữ liệu, văn bản điện tử đã được duyệt trên Hệ thống có giá trị tương đương dữ liệu, văn bản gốc.
Trường hợp có sự thay đổi về danh sách các cơ quan, đơn vị tham gia Hệ thống, danh mục ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các Bộ, cơ quan thì Tổ chức Pháp chế của Bộ, cơ quan và Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Tổ chức pháp chế, Sở Tư pháp) cần tổng hợp và thông báo ngay cho Cục Kiểm soát thủ tục hành chính để cập nhật những thay đổi nêu trên vào Hệ thống.
Điều 5. Quản lý tài khoản của Hệ thống
1. Bộ, cơ quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao quản lý, sử dụng 03 tài khoản, gồm: tài khoản nhập liệu, tài khoản kiểm tra và tài khoản duyệt.
Điều 6. Các nội dung quản lý Hệ thống
2. Tổ chức kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, các cơ sở dữ liệu dùng chung của Bộ Tư pháp, cổng thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Đào tạo, tập huấn, hướng dẫn sử dụng Hệ thống cho các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức có liên quan đến quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
1. Trách nhiệm của Tổ chức pháp chế, Sở Tư pháp
b) Theo dõi, đôn đốc việc nhập dữ liệu để bảo đảm về tính chính xác, thống nhất, kịp thời của dữ liệu được nhập vào Hệ thống theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
a) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc sử dụng, khai thác Hệ thống.
c) Thực hiện việc tổng hợp, trích xuất và công khai các thông tin về công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định.
đ) Nghiên cứu, đề xuất phương án nâng cấp để kịp thời đáp ứng nhu cầu mở rộng, phát triển và sự hoạt động ổn định của Hệ thống.
3. Trách nhiệm của Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tư pháp
b) Thực hiện các nội dung quản lý, sử dụng Hệ thống theo quy định tại các Khoản 2, Khoản 3 Điều 6 Quy chế này.
QUY TRÌNH SỬ DỤNG CÁC PHÂN HỆ PHẦN MỀM CỦA HỆ THỐNG
Điều 8. Phân hệ Quản lý báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính
2. Quy trình này được áp dụng cho các cơ quan, đơn vị hành chính sử dụng Hệ thống để thực hiện báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Đối với cơ quan được giao quản lý, sử dụng 03 tài khoản theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy chế này, việc sử dụng tài khoản duyệt để phê duyệt dữ liệu, văn bản điện tử đồng nghĩa với việc cán bộ, công chức sử dụng tài khoản này đã đại diện cho Bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chính thức gửi báo cáo cho Bộ Tư pháp theo quy định.
a) Sử dụng tài khoản nhập liệu để đăng nhập vào Hệ thống, nhập dữ liệu, dự thảo văn bản điện tử báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị và gửi đến tài khoản duyệt.
c) Các cơ quan, đơn vị liên quan theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này là Tổng cục, Cục (nếu có Chi cục trực thuộc) và các cơ quan, đơn vị tương đương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, ngoài việc nhập dữ liệu về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị còn có nhiệm vụ tổng hợp dữ liệu về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị cấp dưới và dự thảo văn bản điện tử báo cáo chung.
a) Sử dụng tài khoản nhập liệu để đăng nhập vào Hệ thống, kiểm tra, tổng hợp dữ liệu, dự thảo văn bản điện tử báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên cơ sở dữ liệu báo cáo các cơ quan, đơn vị trực thuộc và gửi đến tài khoản kiểm tra.
c) Sử dụng tài khoản duyệt để đăng nhập vào Hệ thống, xem xét, duyệt dữ liệu, dự thảo văn bản điện tử báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trước khi chính thức gửi cho Bộ Tư pháp; thực hiện việc gửi báo cáo điện tử cho Bộ Tư pháp.
a) Sử dụng tài khoản nhập liệu để đăng nhập vào Hệ thống, kiểm tra, tổng hợp dữ liệu và dự thảo văn bản điện tử báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính của các Bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi đến tài khoản kiểm tra.
c) Sử dụng tài khoản duyệt để đăng nhập vào Hệ thống, xem xét, duyệt dữ liệu, dự thảo văn bản điện tử báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trước khi gửi đến cơ quan, người có thẩm quyền hoặc trích xuất, in văn bản giấy và ký, đóng dấu trước khi gửi đến cơ quan, người có thẩm quyền.
Điều 10. Phân hệ Xây dựng quyết định công bố thủ tục hành chính
2. Quy trình này được áp dụng cho các Tổ chức pháp chế, Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị sử dụng Hệ thống để thực hiện nhiệm vụ chủ trì dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính, gồm: Vụ, Cục, Tổng cục và các đơn vị tương đương thuộc Bộ, cơ quan; Sở, ban, ngành, cơ quan chuyên môn và các đơn vị tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
a) Sử dụng tài khoản nhập liệu đăng nhập vào Hệ thống, dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính, Tờ trình và gửi đến tài khoản duyệt.
2. Tổ chức pháp chế, Sở Tư pháp
b) Sử dụng tài khoản duyệt đăng nhập vào Hệ thống để xem xét, duyệt nội dung dự thảo văn bản điện tử tham gia ý kiến và gửi cơ quan, đơn vị chủ trì xây dựng Quyết định công bố thủ tục hành chính.
a) Sử dụng tài khoản nhập liệu đăng nhập vào Hệ thống để nghiên cứu ý kiến tham gia của Tổ chức pháp chế, Sở Tư pháp (nếu có), tiếp thu, hoàn chỉnh dự thảo và gửi đến tài khoản duyệt.
c) Tiếp tục sử dụng tài khoản duyệt đăng nhập vào Hệ thống để gửi cho Tổ chức pháp chế, Sở Tư pháp văn bản điện tử Quyết định công bố thủ tục hành chính sau khi văn bản giấy Quyết định công bố thủ tục hành chính đã được người có thẩm quyền ký, ban hành.
a) Sử dụng tài khoản nhập liệu đăng nhập Hệ thống để đối chiếu, bảo đảm tính chính xác của văn bản điện tử Quyết định công bố thủ tục hành chính nhận được so với bản chính của Quyết định công bố do lãnh đạo Bộ, cơ quan, lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký, ban hành và gửi đến tài khoản duyệt.
c) Sử dụng tài khoản của Bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính để đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và thực hiện tiếp các bước công khai thủ tục hành chính theo quy định tại Thông tư số 19/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về nhập, đăng tải, khai thác dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
Điều 12. Phân hệ Tiếp nhận, lưu trữ phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
2. Quy trình sử dụng phân hệ Tiếp nhận, lưu trữ phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính được áp dụng cho các Tổ chức pháp chế, Sở Tư pháp và Cục Kiểm soát thủ tục hành chính.
1. Đối với Bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
b) Cơ quan, đơn vị chủ trì xử lý phản ánh, kiến nghị sử dụng tài khoản nhập liệu đăng nhập Hệ thống để tiếp nhận, xử lý theo quy định và cập nhật kịp thời tình hình, kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị để lưu vào Hệ thống.
Ngoài việc thực hiện quy trình nêu tại Khoản 1 Điều này, đối với các phản ánh, kiến nghị thuộc trách nhiệm xử lý của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, Hệ thống có tính năng hỗ trợ Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thực hiện quy trình nội bộ theo quy định tại Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính tại Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định số 1066/QĐ-BTP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
1. Sử dụng các phân hệ phần mềm và tiện ích hỗ trợ của Hệ thống trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao về kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Được hỗ trợ cài đặt phần mềm Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên Trang tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
Điều 15. Quyền của cá nhân, tổ chức
2. Sử dụng một số tiện ích hỗ trợ của Hệ thống mà không cần tài khoản đăng nhập Hệ thống, gồm:
b) Gửi phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính;
d) Theo dõi Bảng xếp hạng, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính của các Bộ, ngành, địa phương.
1. Tổ chức pháp chế, Sở Tư pháp tham mưu, hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc việc thực hiện Quy chế này trong phạm vi Bộ, cơ quan, địa phương.
3. Cục Kiểm soát thủ tục hành chính chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin theo dõi, đôn đốc các đơn vị sử dụng Hệ thống theo Quy chế này; hàng năm kiểm tra, tổng kết, đánh giá về kết quả triển khai Quy chế và những vấn đề vướng mắc phát sinh, cần điều chỉnh Hệ thống (nếu có), trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các quy định của pháp luật./.
File gốc của Quyết định 1654/QĐ-BTP năm 2015 về Quy chế Quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống quản lý và đánh giá về kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ Tư pháp ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1654/QĐ-BTP năm 2015 về Quy chế Quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống quản lý và đánh giá về kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ Tư pháp ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tư pháp |
Số hiệu | 1654/QĐ-BTP |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Hà Hùng Cường |
Ngày ban hành | 2015-09-15 |
Ngày hiệu lực | 2015-09-15 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |