BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1311/QĐ-BNV | Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2012 |
VỀ VIỆC CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ QUỸ HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN SINH VIÊN VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quỹ Hỗ trợ và Phát triển sinh viên Việt Nam được phép hoạt động sau khi Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận Quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, theo Điều lệ của Quỹ được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận và quy định của pháp luật, Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các bộ, ngành có liên quan trong phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Quỹ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Như Điều 4; | KT. BỘ TRƯỞNG |
QUỸ HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN SINH VIÊN VIỆT NAM
(Được công nhận kèm theo Quyết định số 1311/QĐ-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
1. Tên tiếng Việt: Quỹ Hỗ trợ và Phát triển Sinh viên Việt Nam.
3. Trụ sở chính của Quỹ đặt tại: Số 64 Bà Triệu, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Điện thoại: 04.62631851; Fax: 04.38263874.
1. Quỹ Hỗ trợ và Phát triển Sinh viên Việt Nam (sau đây gọi tắt là Quỹ) là quỹ xã hội - từ thiện, hoạt động không vì lợi nhuận; nhằm mục đích thực hiện các hoạt động khuyến học, khuyến tài, trong đó chủ yếu là hỗ trợ học bổng cho sinh viên Việt Nam có hoàn cảnh khó khăn, có nhiều nỗ lực, phấn đấu rèn luyện, học tập đang theo học tại các trường Đại học, Cao đẳng trong và ngoài nước; kết nối, tạo điều kiện hỗ trợ cho sinh viên trong quá trình học tập và khởi nghiệp, đóng góp vào sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ của đất nước.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý
a) Không vì lợi nhuận;
c) Công khai, minh bạch về thu, chi, tài chính, tài sản của Quỹ;
đ) Không phân chia tài sản của Quỹ trong quá trình Quỹ đang hoạt động.
3. Quỹ có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng và tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Quỹ được sáng lập bởi:
- Địa chỉ: 60 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- Người đại diện: Ông Phan Văn Mãi, Bí thư thường trực Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
2. Hội Sinh viên Việt Nam
- Điện thoại: 04.62631850; Fax: 04.38263874.
- Số CMND: 162592408 cấp ngày 05 tháng 7 năm 2001 tại Công an tỉnh Nam Định.
- Địa chỉ: số 05 Chùa Láng, Đống Đa, Hà Nội.
- Người đại diện: Ông Nguyễn Minh Triết, Giám đốc Trung tâm.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
1. Sử dụng nguồn vốn của Quỹ để hỗ trợ, tài trợ cho các đối tượng, các chương trình, dự án phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.
3. Tiếp nhận tài sản từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, hiến, tặng hoặc bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn của Quỹ.
1. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ đã được công nhận và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện công tác truyền thông, quảng bá hoạt động của Quỹ qua báo chí, truyền hình, internet; qua tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên, các trường Đại học, Cao đẳng theo đúng quy định pháp luật.
5. Liên hệ, phối hợp với các địa phương, tổ chức, cá nhân cần sự trợ giúp để xây dựng các đề án tài trợ theo tôn chỉ, mục đích hoạt động của Quỹ và theo quy định pháp luật.
7. Được quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước, của tổ chức, cá nhân tài trợ và của cộng đồng theo quy định của pháp luật.
9. Khi có sự thay đổi trụ sở làm việc, nhân sự Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc và Kế toán trưởng, Quỹ phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập Quỹ. Khi sửa đổi Điều lệ phải được cơ quan nhà nước cho phép thành lập Quỹ công nhận.
1. Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Ban Giám đốc Quỹ.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
b) Quyết định các giải pháp phát triển Quỹ; thông qua hợp đồng vay, mua, bán tài sản có giá trị từ một triệu đồng Việt Nam trở lên;
d) Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc, người phụ trách kế toán Quỹ và người làm việc tại Quỹ theo quy định tại Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật;
e) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý Quỹ;
h) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ;
k) Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày có quyết định công nhận Quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận Hội đồng quản lý Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm xây dựng, ban hành: Quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ; Quy định công tác khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Quỹ; Quy định về thời giờ làm việc, việc sử dụng lao động và sử dụng con dấu của Quỹ; Quy định cụ thể việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ và quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ; Quy định cụ thể việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Quỹ hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đối với Giám đốc Quỹ;
3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ:
b) Mỗi thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có một phiếu biểu quyết. Trong trường hợp số thành viên có mặt tại cuộc họp không đầy đủ, người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ xin ý kiến bằng văn bản, ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt có giá trị như ý kiến của thành viên có mặt tại cuộc họp;
Điều 9. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
2. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ:
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc để lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
2. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ điều hành các hoạt động của Quỹ theo sự phân công của Hội đồng quản lý Quỹ và thực hiện nhiệm vụ theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
1. Ban Kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập theo nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ, bao gồm: Trưởng ban, 01 (một) Phó ban và ít nhất 01 (một) ủy viên.
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật;
2. Giám đốc Quỹ là người điều hành công việc hằng ngày của Quỹ, chịu sự giám sát của Hội đồng quản lý Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ không quá 05 (năm) năm, có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
a) Điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ, chấp hành các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý, Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật;
c) Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ và cơ quan có thẩm quyền;
đ) Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm Phó Giám đốc và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc;
Điều 13. Phụ trách kế toán của Quỹ
2. Người được giao phụ trách kế toán của Quỹ có trách nhiệm giúp Giám đốc Quỹ tổ chức, thực hiện công tác kế toán, thống kê của Quỹ.
4. Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể quỹ hoặc trường hợp phụ trách kế toán của quỹ chuyển công việc khác thì người phụ trách kế toán phải hoàn thành việc quyết toán trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể Quỹ hoặc nhận việc khác và vẫn phải chịu trách nhiệm về các số liệu, báo cáo kế toán trong giai đoạn mình phụ trách cho đến khi bàn giao xong công việc cho người khác.
Bộ phận chuyên môn giúp việc bao gồm:
b) Ban Truyền thông và Vận động gây quỹ;
d) Ban Tài chính kế toán.
1. Khi cần thiết, Quỹ có thể thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi đặt trụ sở chính của Quỹ và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Quỹ đặt chi nhánh, văn phòng đại diện.
VẬN ĐỘNG QUYÊN GÓP, TIẾP NHẬN TÀI TRỢ, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ
1. Quỹ được vận động quyên góp, vận động tài trợ trong nước và nước ngoài nhằm thực hiện mục đích hoạt động theo quy định của Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.
Điều 17. Nguyên tắc vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
2. Việc quyên góp, tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền, hiện vật từ cá nhân, tổ chức đóng góp cho Quỹ phải công khai, minh bạch và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức công khai bao gồm:
b) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
Điều 18. Đối tượng, điều kiện nhận hỗ trợ
a) Sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, có nhiều nỗ lực, phấn đấu rèn luyện, học tập đang theo học tại các trường Đại học, Cao đẳng trong và ngoài nước;
2. Điều kiện nhận hỗ trợ:
- Gia đình có hoàn cảnh khó khăn, gia đình chính sách;
- Chưa được nhận học bổng thường kỳ của các tổ chức, cá nhân khác.
c) Các trường hợp khác do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
1. Nguồn tiền và tài sản đóng góp ban đầu của các Sáng lập viên thành lập Quỹ.
3. Thu từ lãi tiền gửi, lãi trái phiếu Chính phủ.
5. Các khoản thu hợp pháp khác.
1. Chi hỗ trợ học bổng cho sinh viên; hỗ trợ các hoạt động khuyến học, khuyến tài cho các địa phương trên địa bàn cả nước và hỗ trợ các trường hợp đặc biệt khác (không thuộc đối tượng trao học bổng của Quỹ) phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ. Tài trợ theo sự ủy nhiệm của cá nhân, tổ chức và thực hiện các dự án tài trợ có địa chỉ theo quy định của pháp luật.
Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo và thực hiện chi đầy đủ 100% ngay sau khi nhận được tiền và tài sản.
4. Đối với nguồn huy động không thuộc Khoản 2, 3 Điều này, phải đảm bảo giải ngân tối thiểu 70% (bảy mươi phần trăm) nguồn vốn huy động được trong năm tài chính, phù hợp với các mục tiêu hoạt động của Quỹ; trường hợp không giải ngân hết 70% (bảy mươi phần trăm) cần giải trình rõ trong báo cáo tài chính năm gửi Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính.
6. Chi thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng hoặc các nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước giao.
8. Mua trái phiếu Chính phủ, gửi tiết kiệm đối với tiền nhàn rỗi của Quỹ (không bao gồm kinh phí ngân sách nhà nước cấp, nếu có).
1. Hội đồng quản lý Quỹ ban hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của quỹ; phê duyệt tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý quỹ, chuẩn y kế hoạch tài chính và xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm của quỹ.
3. Giám đốc Quỹ chấp hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định mức chi tiêu của quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý trên cơ sở nhiệm vụ hoạt động đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua; không được sử dụng tài sản, tài chính quỹ vào các hoạt động khác ngoài tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
a) Danh sách, số tiền, hiện vật đóng góp, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân cho quỹ;
c) Báo cáo tình hình tài sản, tài chính và quyết toán quý, năm của quỹ theo từng nội dung thu, chi theo Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
6. Quỹ phải thực hiện công khai báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán quỹ và kết luận của kiểm toán (nếu có) hàng năm theo quy định hiện hành.
1. Trường hợp quỹ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải được tiến hành kiểm kê đầy đủ, kịp thời trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách; tuyệt đối không được phân chia tài sản của Quỹ.
3. Trường hợp Quỹ bị giải thể, không được phân chia tài sản của quỹ. Việc bán, thanh lý tài sản của quỹ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
a) Tiền lương, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các quyền lợi khác của người lao động theo họrp đồng lao động đã ký kết;
5. Sau khi thanh toán các khoản nợ và chi phí giải thể, số tiền và tài sản còn lại của Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật.
HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, CHIA, TÁCH; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ QUỸ
1. Việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách và đổi tên Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
Điều 38 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện
1. Tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho hoạt động của Quỹ sẽ được Hội đồng quản lý Quỹ khen thưởng hoặc được Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền trình tự xem xét, quyết định kỷ luật trong nội bộ Quỹ.
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thông qua.
1. Điều lệ Quỹ Hỗ trợ và Phát triển sinh viên Việt Nam có 08 (tám) chương, 28 (hai mươi tám) Điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận.
File gốc của Quyết định 1311/QĐ-BNV năm 2012 về cấp Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ Hỗ trợ và Phát triển sinh viên Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1311/QĐ-BNV năm 2012 về cấp Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ Hỗ trợ và Phát triển sinh viên Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Số hiệu | 1311/QĐ-BNV |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tiến Dĩnh |
Ngày ban hành | 2012-12-11 |
Ngày hiệu lực | 2012-12-11 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |