CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01-CP | Hà Nội, ngày 04 tháng 1 năm 1995 |
NGHỊ ĐỊNH
CHÍNH PHỦ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng các Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Lâm nghiệp, Thuỷ sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính.
NGHỊ ĐỊNH:
TM. CHÍNH PHỦ |
QUY ĐỊNH
VIỆC GIAO KHOÁN ĐẤT SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP VÀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Nghị định số 01-CP ngày 04 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ).
Các tổ chức nói tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gọi chung là Bên giao khoán.
1/ Đất nông nghiệp trồng cây lâu năm;
3/ Đất lâm nghiệp (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất, đất trống được quy hoạch trồng cây lâm nghiệp);
Điều 3.- Bên nhận khoán nói trong Quy định này gồm các đối tượng theo thứ tự ưu tiên như sau:
2/ Hộ gia đình, cá nhân đã làm việc cho doanh nghiệp, nay nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp và thành viên trong gia đình họ đến tuổi lao động có nhu cầu nhận khoán;
4/ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở các địa phương khác có vốn đầu tư vào sản xuất theo quy hoạch của Bên giao khoán.
1/ Quỹ đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao cho Bên giao khoán sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản;
3/ Vốn, lao động của Bên nhận khoán;
Điều 5.- Nguyên tắc giao khoán và nhận khoán:
2/ Khoán ổn định, lâu dài theo quy hoạch và dự án khả thi hoặc dự án đầu tư;
4/ Việc giao khoán và nhận khoán đất phải thông qua hợp đồng. Hợp đồng giữa Bên giao khoán và Bên nhận khoán phải thể hiện được nội dung kinh tế, quyền và nghĩa vụ mỗi Bên và những cam kết để đảm bảo thực hiện đúng hợp đồng.
b. Hợp đồng khoán;
d. Biên bản giao, nhận khoán đất, cây trồng, cây công nghiệp, vật nuôi và các tài sản trên đất;
2/ Hồ sơ khoán đất để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản làm thành hai bản, một bản lưu tại Bên giao khoán, một bản giao cho Bên nhận khoán; hồ sơ khoán đất lâm nghiệp làm thêm một bản để lưu tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất lâm nghiệp.
1/ Nghĩa vụ của Bên giao khoán:
b. Thực hiện các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ tiền vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước để tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho Bên nhận khoán chủ động sản xuất;
d. Nếu vi phạm hợp đồng gây thiệt hại cho Bên nhận khoán thì phải bồi thường thiệt hại.
a. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện hợp đồng khoán, bảo đảm thực hiện đúng pháp luật về đất đai;
Điều 8.- Quyền và nghĩa vụ của Bên nhận khoán:
a. Chủ động sản xuất trên diện tích đất nhận khoán, được hưởng thành quả lao động và kết quả đầu tư trên đất nhận khoán theo hợp đồng. Được nuôi, trồng xen theo hợp đồng và được hưởng toàn bộ sản phẩm nuôi trồng xen;
c. Được Bên giao khoán hoàn trả hoặc đền bù tài sản đã đầu tư trên đất nhận khoán trong các trường hợp: Khi chuyển đi nơi khác, chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn khả năng lao động; Bên giao khoán thu lại một phần hoặc toàn bộ đất giao khoán để sử dụng vào mục đích khác được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép;
đ. Trong trường hợp bị thiên tai, rủi ro được xét miễn, giảm các khoản phải nộp cho Bên giao khoán theo quy định của pháp luật;
a. Nộp cho Bên giao khoán các khoản:
b. Thanh toán với Bên giao khoán các khoản vay bằng tiền, vật tư hoặc các khoản dịch vụ ứng trước;
d. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch của Bên giao khoán, cải tạo và bồi dưỡng đất, không làm thoái hoá đất;
e. Nếu vi phạm hợp đồng gây thiệt hại cho Bên giao khoán thì phải bồi thường thiệt hại;
Điều 9.- Giao khoán đất nông nghiệp trồng cây lâu năm:
Việc xác định giá trị vườn cây phải trên nguyên tắc bảo toàn tổng số vốn được nhà nước giao kết hợp với thực trạng vườn cây tại thời điểm giao khoán;
a. Bên giao khoán được sử dụng nguồn vốn vay của Nhà nước và các nguồn vốn vay khác để cho Bên nhận khoán vay lại trồng cây lâu năm trên đất được giao khoán. Bên nhận khoán hoàn trả các nguồn vốn vay cho Bên giao khoán theo hợp đồng;
c. Trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước quy hoạch giao đất để trồng cây lâu năm trên đất trống, đồi núi trọc nhưng việc trồng mới có khó khăn thì doanh nghiệp Nhà nước có thể cho nhận vốn vay của Nhà nước hoặc các nguồn vốn vay khác để cùng các hộ gia đình, cá dân tổ chức trồng cây lâu năm trên đất đó, khi trồng xong doanh nghiệp Nhà nước giao khoán lại vườn cây cho hộ gia đình, cá nhân. Hộ gia đình, cá nhân được nhận khoán vườn cây phải hoàn trả lại vốn của doanh nghiệp đã đầu tư theo hợp đồng;
a. Khi hết chu kỳ kinh doanh của vườn cây mà thời hạn giao khoán đất vẫn còn thì Bên nhận khoán được tiếp tục sử dụng diện tích đất đó để sản xuất theo quy hoạch của Bên giao khoán cho đến hết thời hạn giao khoán đất;
Điều 10.- Giao khoán đất nông nghiệp trồng cây hàng năm:
2/ Đất trồng cây hàng năm có diện tích nhỏ, phân tán và đất đồng cỏ cải tạo, đất trồng cỏ không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này thì giao cho Bên nhận khoán tự đầu và tiêu thụ sản phẩm;
Điêu 11.- Giao khoán đất lâm nghiệp:
2/ Thời hạn giao khoán đối với rừng phòng hộ, rừng đặc dụng là 50 năm; đối với rừng sản xuất thì theo chu kỳ kinh doanh.
1/ Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn rất xung yếu và xung yếu thì nội dung giao khoán và nhận khoán là: bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng, và trồng rừng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2/ Đối với rừng phòng hộ môi trường - sinh thái, rừng phòng hộ ven biển (ngăn cát di động, bảo vệ đê biển và chống lở ven biển) hàng năm Nhà nước cấp kinh phí cho Bên giao khoán để trả cho Bên nhận khoán bảo vệ rừng, gây trồng rừng theo hợp đồng.
1/ Đối với khu vực cần bảo tồn nguyên vẹn, Bên giao khoán chỉ giao khoán cho những hộ gia đình sống xen kẽ trong khu bảo tồn để bảo vệ rừng. Hộ gia đình có trách nhiệm bảo tồn nguyên vẹn diện tích rừng. Hàng năm Nhà nước cấp kinh phí cho Bên giao khoán để trả cho các Bên nhận khoán theo hợp đồng;
Điều 14.- Việc giao khoán rừng phòng hộ, rừng đặc dụng để đầu tư khai thác cảnh quan cho kinh doanh du lịch, văn hóa, nghỉ dưỡng v.v… thực hiện theo quy định của Chính phủ.
1/ Đối với đất đang có rừng tự nhiên, thực hiện giao và nhận khoán để bảo vệ, khoanh nuôi phục hồi rừng theo hợp đồng.
a. Đất đã trồng rừng do vốn của Nhà nước thì giao khoán đất kết hợp với giao khoán rừng trồng. Bên giao khoán xác định giá trị đã đầu tư để giao khoán; Bên nhận khoán hoàn trả giá trị rừng trồng cho Bên giao khoán theo hợp đồng. Việc xác định giá trị của rừng trồng phải trên nguyên tắc bảo toàn tổng số vốn được Nhà nước giao kết hợp với thực trạng rừng tại thời điểm giao khoán;
Điều 16.- Giao khoán đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản:
a. Bên giao khoán xác định giá trị công trình, vật nuôi trên đất có mặt nước để giao. Bên nhận khoán phải hoàn trả giá trị công trình, vật nuôi cho Bên giao khoán theo hợp đồng. Việc xác định giá trị công trình, vật nuôi phải theo nguyên tắc bảo toàn tổng số vốn Nhà nước giao kết hợp với thực trạng công trình, vật nuôi tại thời điểm giao khoán;
c. Ao, hồ, đầm và mặt nước khác có quy mô lớn hoặc có liên quan chặt chẽ với nhau nếu không giao khoán được cho một hộ gia đình thì có thể giao khoán cho nhóm hộ hoặc tổ chức thích hợp. Thời hạn giao khoán theo hợp đồng;
2/ Đất có mặt nước, không do vốn đầu tư từ nguồn của Nhà nước thì Bên giao khoán có thể giao khoán bằng hình thức đấu thầu cho hộ gia đình, nhóm hộ gia đình, tổ chức, cá nhân để sản xuất kinh doanh theo hợp đồng.
Điều 18.- Bộ trưởng các Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Lâm nghiệp, Thủy sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính; Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan theo chức năng, quyền hạn của mình hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quy định này.
Điều 19.- Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện bản Quy định này. Những quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.
File gốc của Nghị định 01/CP năm 1995 ban hành bản quy định giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trong các doanh nghiệp Nhà nước đang được cập nhật.
Nghị định 01/CP năm 1995 ban hành bản quy định giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trong các doanh nghiệp Nhà nước
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 01/CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành | 1995-01-04 |
Ngày hiệu lực | 1995-01-01 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |