BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v góp ý dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 85/2012/NĐ-CP của CP. | Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2016 |
Kính gửi:
Trong thời gian qua, Bộ Y tế đã chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 85/2012/NĐ-CP của Chính phủ và đã trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
(i) Quy định về thành lập Hội đồng quản lý và Ban Kiểm soát áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp nhóm 1 và nhóm 2 quy định tại Nghị định số 85;
(iii) Quy định lộ trình tính giá dịch vụ Khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh không có thẻ BHYT.
Tài liệu dự thảo Nghị định được gửi kèm theo Công văn này, đồng thời đã đăng tải tại Mục Góp ý dự thảo văn bản pháp luật trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế (tại đường dẫn http://moh.gov.vn/).
Rất mong sự phối hợp của Quý cơ quan, Bộ Y tế trân trọng cảm ơn./.
- Như trên;
- Bộ trưởng Nguyễn Thị Kim Tiến (để b/c);
- Thứ trưởng Phạm Lê Tuấn (để b/c);
- Cổng thông tin điện tử BYT;
- Lưu VT, KH-TC
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ KẾ HOẠCH - TÀI CHÍNH
Nguyễn Nam Liên
CHÍNH PHỦ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: /2016/NĐ-CP
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;
Luật bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 18/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách pháp luật, pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp y tế công lập.
1. Phạm vi Điều chỉnh
2. Đối tượng Điều chỉnh
b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập, thuộc các trường đại học y dược công lập để làm nhiệm vụ là cơ sở thực hành của trường;
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Thủ tướng Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Cơ quan quản lý cấp trên là cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp y tế: Đối với các đơn vị sự nghiệp y tế do trung ương quản lý là Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; đối với các đơn vị sự nghiệp y tế do địa phương quản lý là Sở Y tế.
1. Đơn vị sự nghiệp y tế được cơ quan có thẩm quyền quyết định thực hiện cơ chế tự chủ theo các nhóm sau đây:
b) Nhóm 2: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên.
d) Nhóm 4: Đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
a) Mức tự bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư từ các nguồn thu của đơn vị;
3. Việc quyết định các đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ theo nhóm 3, nhóm 4 được ổn định trong thời gian tối thiểu là 03 năm, sau thời hạn 03 năm sẽ xem xét quyết định lại cho phù hợp. Trường hợp đơn vị có biến động về nguồn thu hoặc nhiệm vụ chi làm thay đổi cơ bản mức tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên thì được xem xét Điều chỉnh cơ chế tự chủ trước thời hạn.
TỰ CHỦ VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN
Hàng năm, căn cứ vào Quy chế tổ chức và hoạt động, vào chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế, đơn vị xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn:
2. Đơn vị thuộc nhóm 3, nhóm 4: Xây dựng kế hoạch hoạt động, gồm các chỉ tiêu, nhiệm vụ chuyên môn thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao trên cơ sở năng lực phục vụ, ngân sách được giao và nguồn thu sự nghiệp của đơn vị và các chỉ tiêu, hoạt động dịch vụ (nếu có). Cơ quan quản lý cấp trên giao kế hoạch hoạt động phần ngân sách và nguồn thu sự nghiệp, còn các hoạt động dịch vụ do đơn vị tự xây dựng và đăng ký thực hiện.
1. Đơn vị sự nghiệp y tế được
b) Tham gia đấu thầu cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao;
2. Đơn vị sự nghiệp y tế chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về toàn bộ các mặt hoạt động của đơn vị.
1. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể các nội dung trong Quy chế tổ chức và hoạt động theo từng lĩnh vực chuyên môn y tế.
Điều 7. Tự chủ về tổ chức bộ máy
2. Đối với các tổ chức không thuộc cơ cấu tổ chức các đơn vị cấu thànha) Đơn vị thuộc nhóm 1, nhóm 2: do đơn vị quyết định khi đáp ứng các tiêu chí, Điều kiện, tiêu chuẩn thành lập theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức bộ máy thực hiện các hoạt động do đơn vị vay vốn, huy động vốn, góp vốn, liên doanh, liên kết theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 5 Nghị định này được thực hiện như sau:
b) Trường hợp đơn vị vay vốn để đầu tư xây dựng, thành lập mới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong khuôn viên đất hiện có: đơn vị được quyền quyết định tổ chức bộ máy, phương thức quản lý theo một trong 2 hình thức sau:
- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là cơ sở hạch toán độc lập và là đơn vị kế toán cấp dưới, do đơn vị trực tiếp quản lý, Điều hành: Cơ sở này phải tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư, được thực hiện quyền tự chủ như đối với đơn vị thuộc nhóm 1 quy định tại Nghị định này;
- Đối với các dự án xây dựng trên đất được giao của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công thì quyền sử dụng đất vẫn thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công. Hết thời gian liên doanh, liên kết thì tài sản trên đất thuộc về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công.
2. Số lượng thành viên và cơ cấu của Hội đồng quản lý
b) Cơ cấu của Hội đồng quản lý, gồm:
- 01 thành viên đại diện cho tổ chức Đảng của đơn vị- 01 thành viên đại diện cho các Hội đồng chuyên môn của đơn vị- 01 thành viên là Trưởng ban kiểm soát;
3. Tiêu chuẩn thành viên Hội đồng quản lý
b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có trình độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm quản lý và am hiểu về hoạt động chuyên môn của đơn vị.
d) Chủ tịch Hội đồng quản lý không được kiêm nhiệm làm giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng của đơn vị.
e) Trưởng ban kiểm soát phải là người được đào tạo một trong các chuyên ngành về tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hoặc khen thưởng, kỷ luật đối với Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản lý của đơn vị thuộc trung ương quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hoặc khen thưởng, kỷ luật đối với Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản lý của đơn vị thuộc địa phương quản lý.
6. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản lý được thực hiện theo quy định của pháp luật về bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công. Trường hợp trong nhiệm kỳ có bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng quản lý do Hội đồng quản lý xem xét, đề xuất người có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm.
8. Hội đồng quản lý có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Trường hợp được người có thẩm quyền quyết định cho phép thuê giám đốc Điều hành đơn vị: Hội đồng quản lý có trách nhiệm xây dựng tiêu chuẩn, tuyển chọn và ký hợp đồng thuê giám đốc Điều hành đơn vị. Người được thuê làm giám đốc Điều hành không được là công chức, viên chức của đơn vị.
b) Bổ nhiệm phó giám đốc, kế toán trưởng, quyết định người phụ trách kế toán đơn vị trên cơ sở đề nghị của Giám đốc đơn vị. Số lượng phó giám đốc do Hội đồng quản lý xem xét, quyết định nhưng không quá 03 người. Trường hợp giám đốc đơn vị là người được đào tạo về chuyên môn y tế thì phải có 01 phó giám đốc được đào tạo một trong các chuyên ngành về tài chính, kế toán, kiểm toán, quản trị kinh doanh. Người được bổ nhiệm kế toán trưởng, quyết định làm phụ trách kế toán phải đáp ứng các tiêu chuẩn của người làm kế toán trưởng, làm phụ trách kế toán theo quy định của pháp luật; có quyền miễn nhiệm, cách chức hoặc khen thưởng, kỷ luật phó giám đốc, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán của đơn vị.
d) Quyết định số lượng người làm việc của đơn vị, kế hoạch tuyển dụng, định hướng đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, người lao động của đơn vị để giám đốc đơn vị tổ chức thực hiện;
- Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị;
- Danh Mục các dự án và nguồn vốn đầu tư của từng dự án đối với các đơn vị thuộc nhóm 1. Đối với đơn vị thuộc nhóm 2, Hội đồng quản lý chỉ thông qua chủ trương đề nghị đầu tư đối với các dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước, việc quyết định đầu tư các dự án từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật đầu tư công;
- Quy chế chi tiêu nội bộ để giám đốc đơn vị quyết định ban hành.
e) Hội đồng quản lý quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật:
- Kế hoạch tài chính, gồm dự toán thu, dự toán chi hàng năm của đơn vị;
- Quyết định về quản lý, sử dụng tài sản (thanh lý, nhượng bán...), về góp vốn, nhận vốn góp để liên doanh, liên kết, các giải pháp để bảo toàn và phát triển tài sản được giao;
- Quyết định về định hướng hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và phát triển khoa học nhưng phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
đ) Định kỳ hoặc đột xuất yêu cầu người đứng đầu đơn vị báo cáo về các hoạt động của đơn vị và tổng hợp, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp về các hoạt động của đơn vị.
1. Các đơn vị có thành lập Hội đồng quản lý phải thành lập Ban kiểm soát;
a) Thành viên của Ban kiểm soát là công chức, viên chức của đơn vị, được đào tạo một trong các chuyên ngành về tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh và có ít nhất 03 năm (Trưởng Ban kiểm soát có ít nhất 05 năm) kinh nghiệm làm việc;
c) Ban kiểm soát có nhiệm kỳ là 05 năm và được bổ nhiệm lại nhưng mỗi cá nhân chỉ được bổ nhiệm làm kiểm soát viên của một đơn vị sự nghiệp không quá 02 nhiệm kỳ. Các quyết định của Ban kiểm soát được thông qua khi có đa số thành viên Ban kiểm soát biểu quyết tán thành.
4. Ban kiểm soát và kiểm soát viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
b) Giám sát và đánh giá việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản lý, người đứng đầu và những người quản lý khác ở đơn vị. Trường hợp phát hiện có thành viên của Hội đồng quản lý, người đứng đầu và những người quản lý khác ở đơn vị làm trái hoặc có nguy cơ làm trái các quy định về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm được giao; hoặc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, làm trái các quy định về quản lý kinh tế, các quy chế, Điều lệ của đơn vị thì phải báo cáo ngay cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị.
d) Giám sát việc thực hiện các quy chế, Điều lệ của đơn vị, các quy định về đấu thầu, về đầu tư xây dựng đối với các dự án lớn.
e) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị.
1. Đơn vị thuộc nhóm 1, nhóm 2: vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp do Hội đồng quản lý của đơn vị xem xét, quyết định.
3. Giám đốc đơn vị được ký hợp đồng thuê, khoán đối với những công việc không cần bố trí lao động thường xuyên và các hoạt động dịch vụ khác; được ký hợp đồng lao động và các hình thức hợp tác khác với chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để đáp ứng yêu cầu chuyên môn của đơn vị.
Điều 11. Tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức
a) Đơn vị thuộc nhóm 1, nhóm 2: kế hoạch tuyển dụng do Hội đồng quản lý quyết định, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp, theo dõi, kiểm tra, giám sát.
2. Đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tuyển dụng viên chức; quyết định tuyển dụng viên chức theo thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
3. Giám đốc đơn vị được tiếp nhận viên chức ngạch bác sỹ chính và tương đương trở xuống; bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và quản lý viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật.
1. Đơn vị căn cứ vào Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; Quy chế tổ chức và hoạt động, chức năng, nhiệm vụ được giao để xây dựng quy hoạch phát triển cho 10 năm và định hướng 20 năm sau trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Bộ Y tế ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn về cơ sở hạ tầng; danh Mục, số lượng trang thiết bị y tế phù hợp với quy mô và lĩnh vực chuyên môn y tế.
Trường hợp vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước không đáp ứng được tiến độ của các dự án, công trình: Đơn vị được vay vốn tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, tổ chức tín dụng và nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để bổ sung nguồn vốn đầu tư nhằm sớm đưa dự án, công trình vào sử dụng; đơn vị được sử dụng ngân sách chi đầu tư phát triển đã bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn trong phạm vi thời hạn thực hiện dự án theo quy định của pháp luật để trả nợ gốc vay.
5. Trường hợp đơn vị được cơ quan có thẩm quyền cho phép đầu tư theo các hình thức quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo các hình thức đối tác công tư thì thực hiện theo Nghị định này và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
1. Đơn vị sự nghiệp y tế được giao tài sản theo quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.
3. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm quản lý, sử dụng, tổ chức và bảo đảm kinh phí để bảo dưỡng, sửa chữa tài sản để nâng cao hiệu quả sử dụng, nâng cao chất lượng dịch vụ.
1. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định này;
a) Các dịch vụ không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước: Đơn vị được xác định giá dịch vụ theo cơ chế thị trường, được quyết định các Khoản thu, mức thu bảo đảm bù đắp chi phí hợp lý, có tích lũy theo quy định của pháp luật đối với từng lĩnh vực;
- Đến năm 2016: Tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp (chưa tính chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định);
- Đến năm 2020: Tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định.
3. Phí thuộc lĩnh vực y tế: Dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh Mục thu phí thực hiện theo quy định pháp luật về phí, lệ phí. Đơn vị sự nghiệp công được thu phí theo mức thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
1. Đến năm 2016: Tính đủ chi phí trực tiếp và tiền lương, gồm:
- Tiền thuốc, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế để thực hiện dịch vụ (bao gồm cả chi phí bảo quản, hao hụt theo định mức được người có thẩm quyền phê duyệt).
- Duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua thay thế công cụ, dụng cụ trực tiếp sử dụng để thực hiện các dịch vụ.
b) Tiền lương:
- Chi phí nhân công thuê ngoài (nếu có). Chi phí đặc thù tối đa không quá 50% chi phí tiền lương của dịch vụ để chi trả thù lao nhằm khuyến khích, thu hút các chuyên gia, thầy thuốc giỏi làm việc tại đơn vị.
a) Chi phí trực tiếp và tiền lương như quy định tại Khoản 1 Điều này;
3. Đến năm 2020: Tính đủ chi phí theo quy định tại Khoản 2 Điều này và trích khấu hao tài sản cố định theo chế độ áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước.
5. Đến năm 2018, giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thanh toán từ quỹ Bảo hiểm y tế được tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định.
7. Căn cứ vào tình hình thực tế, các đơn vị sự nghiệp y tế được thực hiện trước lộ trình quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này.
1. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được tính theo từng dịch vụ, kỹ thuật y tế hoặc tính theo trường hợp bệnh.
3. Thẩm quyền quy định mức giá cụ thể đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thực hiện như sau:
b) Đối với các dịch vụ, kỹ thuật y tế, các loại bệnh, nhóm bệnh do người bệnh tự chi trả, không thuộc phạm vi thanh toán của cơ quan Bảo hiểm xã hội:
- Giá các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu, các dịch vụ, kỹ thuật y tế từ nguồn vốn vay, vốn huy động: Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quyền quyết định mức giá nhưng không vượt quá mức tối đa của khung giá do Bộ Y tế và Bộ Tài chính quy định hoặc do Bộ Y tế quy định sau khi thống nhất với Bộ Tài chính.
4. Đối với giá các dịch vụ y tế do nhà nước giao hoặc đặt hàng thực hiện theo quy định tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.
a) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật.
c) Khi yếu tố hình thành giá thay đổi.
7. Bộ Y tế hướng dẫn phương pháp định giá và việc quản lý giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh sau khi thống nhất với Bộ Tài chính.
TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ TỰ BẢO ĐẢM CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ CHI ĐẦU TƯ
1. Nguồn tài chính chi đầu tư phát triển
b) Huy động của công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị theo phương thức trả lãi suất cố định với lãi suất thỏa thuận tối đa không quá mức lãi suất cơ bản tại thời Điểm vay theo quy định của Bộ luật dân sự và các văn bản sửa đổi, bổ sung nếu có;
d) Vốn góp bằng giá trị "năng lực, chất lượng và uy tín" của đơn vị: do đơn vị và nhà đầu tư thỏa thuận, bảo đảm tương xứng với giá trị hoặc có thể do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và phải được chấp thuận của đơn vị và nhà đầu tư, được thống nhất trong trong Đề án liên doanh, liên kết. Tỷ lệ vốn góp bằng giá trị “năng lực, chất lượng và uy tín” của đơn vị trong tổng giá trị liên doanh, liên kết ban đầu được ổn định trong suốt quá trình hoạt động của liên doanh, liên kết, kể cả trong trường hợp mở rộng quy mô hoặc tăng vốn hoạt động của cơ sở liên doanh, liên kết.
g) Trường hợp đơn vị đang được ngân sách nhà nước bố trí vốn để thực hiện các dự án đầu tư theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền thì tiếp tục được ngân sách nhà nước bố trí vốn theo kế hoạch để thực hiện dự án. Hoặc khi cần khuyến khích phát triển kỹ thuật, công nghệ mới, Nhà nước có quyền yêu cầu đơn vị tham gia thực hiện và hỗ trợ vốn đầu tư theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tài sản sau khi kết thúc dự án được nhà nước giao cho đơn vị quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này.
a) Nguồn thu từ hoạt động cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí;
c) Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
3. Nguồn tài chính chi hoạt động thường xuyên
a) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao.
c) Kinh phí triển khai nhiệm vụ chỉ đạo tuyến, thực hiện đề án bệnh viện vệ tinh, thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh.
đ) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức (nếu có).
g) Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có).
i) Kinh phí thực hiện các dự án vay, viện trợ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm cả vốn đối ứng.
Điều 18. Sử dụng nguồn tài chính
2. Chi thường xuyên: Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định này (phần được để lại chi thường xuyên) để chi thường xuyên. Một số nội dung chi được quy định như sau:
b) Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý
- Đối với các nội dung chi chưa có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
c) Trích khấu hao tài sản cố định theo quy định. Số thu khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để duy tu bảo dưỡng, đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động chuyên môn. Số thu khấu hao của các tài sản hình thành từ nguồn vốn vay, vốn huy động được sử dụng để chi trả gốc tiền vay, lãi vay theo các hợp đồng vay vốn, huy động vốn;
4. Đơn vị sự nghiệp y tế phải thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về mức chi, tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động; chế độ công tác phí nước ngoài; chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam.
1. Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các Khoản chi phí, nộp thuế và các Khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên (nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:
b) Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập: Đơn vị được tự quyết định mức trích Quỹ bổ sung thu nhập (không khống chế mức trích);
d) Trích lập Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh;
e) Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
a) Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; phát triển năng lực hoạt động sự nghiệp; chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho người lao động trong đơn vị; góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (đối với đơn vị được giao vốn theo quy định) để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và các Khoản chi khác (nếu có).
Việc chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác.
d) Quỹ phúc lợi: Để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi; chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động thực hiện tinh giản biên chế.
TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ TỰ BẢO ĐẢM CHI THƯỜNG XUYÊN
1. Nguồn tài chính chi đầu tư phát triển
b) Các nguồn vốn theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định này
a) Nguồn thu từ hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí;
c) Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
3. Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên quy định tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định này (nếu có);
1. Chi đầu tư phát triển:
b) Đơn vị được sử dụng các nguồn vốn quy định tại Khoản 1 Điều này để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị hoặc liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng mới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở trong hoặc ngoài khuôn viên hiện có của đơn vị để hoạt động dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
2. Chi nhiệm vụ không thường xuyên: Đơn vị chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí quy định tại Điểm b, Điểm d Khoản 2 Điều 20 Nghị định này (phần được để lại chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí) và Khoản 3 Điều 20 Nghị định này.
TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ TỰ BẢO ĐẢM MỘT PHẦN CHI THƯỜNG XUYÊN
1. Nguồn tài chính chi đầu tư phát triển
b) Các nguồn vốn theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định này.
a) Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công;
c) Nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí dịch vụ sự nghiệp công;
e) Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Sử dụng nguồn tài chính của đơn vị
Đơn vị được sử dụng nguồn vốn chi đầu tư phát triển quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định này theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định này.
a) Chi tiền lương: Đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các Khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công. Khi Nhà nước Điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ các nguồn theo quy định; trường hợp còn thiếu, ngân sách nhà nước cấp bổ sung;
2. Chi nhiệm vụ không thường xuyên: Đơn vị chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí quy định tại Điểm b (phần được để lại chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí), Điểm e Khoản 2 và Khoản 3 Điều 22 Nghị định này.
1. Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các Khoản chi phí, nộp thuế và các Khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi hoạt động thường xuyên (nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:
b) Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các Khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định;
d) Trích lập Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh;
e) Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
3. Mức trích cụ thể của các quỹ theo quy định tại Khoản 1 Điều này và việc sử dụng các quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải công khai trong đơn vị. Nội dung chi từ các quỹ thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định này.
TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ DO NHÀ NƯỚC BẢO ĐẢM CHI THƯỜNG XUYÊN
1. Nguồn tài chính chi đầu tư phát triển
b) Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị (nếu có).
a) Ngân sách nhà nước cấp chi thường xuyên trên cơ sở số lượng người làm việc và định mức phân bổ dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Nội dung chi của đơn vị
Trường hợp ngân sách chi đầu tư phát triển không đáp ứng được tiến độ của các dự án, đơn vị được sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để bổ sung vốn đầu tư phát triển.
a) Chi tiền lương: Đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các Khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công. Khi Nhà nước Điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ các nguồn theo quy định, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước cấp bổ sung;
3. Chi nhiệm vụ không thường xuyên: Đơn vị chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí quy định tại Điểm c Khoản 2 và Khoản 3 Điều 25 Nghị định này.
a) Hàng năm, sau khi trang trải các Khoản chi phí, nộp thuế và các Khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có) theo quy định, phần kinh phí Tiết kiệm chi thường xuyên (nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:
- Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 01 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các Khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định;
- Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật;
b) Mức trích cụ thể của các quỹ theo quy định tại Điểm a Khoản này và việc sử dụng các quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải công khai trong đơn vị. Nội dung chi từ các quỹ thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định này.
1. Đối với các đơn vị làm nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh (trừ các cơ sở làm nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh phong, tâm thần) thuộc nhóm 3, nhóm 4 được Ngân sách nhà nước bảo đảm phần chi phí chưa kết cấu trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo lộ trình tính giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 15 và chi phí tiền lương, các Khoản phụ cấp theo lương và các Khoản đóng góp theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 25 Nghị định này.
Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành mức chi khám bệnh, chữa bệnh và nuôi dưỡng người bệnh phong, tâm thần.
a) Ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên của đơn vị để thực hiện các nhiệm vụ nhà nước giao, gồm:
- Các chi phí để vận hành và bảo đảm hoạt động thường xuyên của đơn vị theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành như: Chi thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc, chi hội nghị, công tác phí, chi phí thuê mướn, sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng, chi phí nghiệp vụ chuyên môn để kiểm tra, giám sát thường xuyên tình hình bệnh dịch, ... và các Khoản chi hợp lý khác. Khoản kinh phí này được tính và giao cho đơn vị trên cơ sở số lượng vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền giao hoặc trên cơ sở dân số trên địa bàn có tính đến mô hình dịch bệnh, Điều kiện tự nhiên của địa bàn đơn vị phụ trách và định mức chi bình quân đối với từng loại hình đơn vị.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ban hành định mức phân bổ ngân sách nhà nước cho các đơn vị trực thuộc.
b) Trường hợp đơn vị có tổ chức thu phí, lệ phí: Chi phí bảo đảm hoạt động thường xuyên của bộ phận làm nhiệm vụ thu phí, lệ phí thực hiện theo quy định hiện hành của pháp lệnh phí, lệ phí.
5. Đối với đơn vị đang được xếp loại là đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, được cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển đổi sang thực hiện theo nhóm 1 hoặc nhóm 2 thì được xem xét, hỗ trợ một lần kinh phí vào năm đầu thực hiện chuyển đổi với mức tối đa bằng mức kinh phí chi thường xuyên giao tự chủ cho đơn vị năm trước liền kề năm chuyển đổi.
1. Đối với các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cung cấp cho người bệnh, kể cả người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế: Thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này.
3. Đối với những hàng hóa, dịch vụ được cơ quan có thẩm quyền đặt hàng thì mức thu theo giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá, thì mức thu được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định chấp thuận.
Điều 29. Quy định về đối tượng và phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh
a) Người có thẻ Bảo hiểm Y tế: Được Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám, chữa bệnh cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo mức quy định của pháp luật về Bảo hiểm Y tế. Phần chênh lệch giữa chi phí khám bệnh, chữa bệnh và mức thanh toán của Quỹ Bảo hiểm Y tế do người bệnh thanh toán cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
c) Người nước ngoài là công dân của nước có ký kết Điều ước Quốc tế về khám, chữa bệnh với Việt Nam thì chi phí khám, chữa bệnh sẽ được áp dụng theo các quy định của Điều ước Quốc tế đó.
a) Người bị bắt buộc chữa bệnh theo quy định tại Điều 66 của Luật khám bệnh, chữa bệnh.
c) Người bệnh trong các trường hợp thiên tai, thảm họa lớn theo quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ khi Điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Trung ương quản lý; của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi Điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do địa phương quản lý.
a) Thanh toán theo giá dịch vụ là thanh toán dựa trên giá của từng dịch vụ, kỹ thuật y tế được quy định cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập và tiền thuốc, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế người bệnh đã sử dụng.
Khuyến khích các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện thanh toán theo trường hợp bệnh. Bộ Y tế xây dựng lộ trình để đến năm 2020 phần lớn các loại bệnh hoặc nhóm bệnh được thanh toán theo phương thức này.
1. Khoản thu từ các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi khung giá do Bộ Tài chính và Bộ Y tế ban hành theo quy định của Nghị định này được để lại toàn bộ cho đơn vị sử dụng và không phản ánh vào ngân sách Nhà nước.
3. Đối với Khoản thu từ hoạt động dịch vụ, thu của các cơ sở hạch toán độc lập quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định này: Đơn vị được phép mở tài Khoản tại ngân hàng thương mại để theo dõi và quản lý nhưng khi sử dụng phải chuyển về tài Khoản của đơn vị ở Kho bạc Nhà nước để quản lý việc chi tiêu và quyết toán.
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Điều 31. Chi trả tiền lương, tiền công và chi trả thu nhập tăng thêm
2. Các đơn vị căn cứ Quỹ thu nhập tăng thêm để quyết định mức chi trả thu nhập tăng thêm trong Quy chế chi tiêu nội bộ, theo nguyên tắc người nào có năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác cao, đóng góp nhiều cho việc hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị được chi trả được cao hơn, có mức thù lao thỏa đáng để khuyến khích, thu hút các chuyên gia, thầy thuốc giỏi làm việc tại đơn vị, không khống chế mức thu nhập tối đa của cá nhân người lao động.
1. Đối với các đơn vị làm nhiệm vụ y tế dự phòng: ngân sách nhà nước bảo đảm nguồn chi trả tiền lương theo ngạch bậc, các Khoản phụ cấp theo lương và các Khoản đóng góp theo chế độ do Nhà nước quy định (sau đây viết tắt là tiền lương) trên cơ sở số người làm việc thực hiện nhiệm vụ y tế dự phòng được cấp có thẩm quyền giao. Đối với số người làm việc thực hiện nhiệm vụ y tế dự phòng có thu phí, dịch vụ y tế dự phòng thuộc danh Mục Nhà nước định giá, đơn vị tự đảm bảo nguồn chi trả tiền lương từ nguồn thu phí, dịch vụ theo quy định của pháp luật về phí và giá dịch vụ công.
3. Đối với đơn vị vừa làm nhiệm vụ y tế dự phòng, vừa làm nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh:
b) Đối với tiền lương của số người làm việc thực hiện nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh được cấp có thẩm quyền giao: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
5. Đối với các đơn vị làm nhiệm vụ: giám định y khoa, giám định pháp y tâm thần, kiểm định, an toàn vệ sinh thực phẩm, dân số, truyền thông về y tế:
b) Trường hợp đơn vị được cấp có thẩm quyền cho phép tính chi phí của đối tượng sử dụng dịch vụ trong đó đã bao gồm chi phí tiền lương, đơn vị tự đảm bảo nguồn chi trả tiền lương từ nguồn thu giá hoặc phí dịch vụ. Nếu nguồn thu giá hoặc phí dịch vụ không bảo đảm chi trả đủ tiền lương, ngân sách nhà nước bảo đảm phần còn thiếu để chi trả đủ tiền lương cho số lượng người làm việc thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.
1. Các đơn vị có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước theo đúng các quy định hiện hành.
a) Hàng năm căn cứ vào kết quả thực hiện về số lượng, khối lượng dịch vụ; tình hình thu, chi hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công và các dịch vụ khác của năm hiện hành; yêu cầu nhiệm vụ của năm kế hoạch, đơn vị lập kế hoạch về số lượng, khối lượng dịch vụ và dự toán thu, chi báo cáo cơ quan quản lý cấp trên;
2. Đơn vị thuộc nhóm 3: Căn cứ tình hình thực hiện năm hiện hành, nhiệm vụ của năm kế hoạch, đơn vị lập kế hoạch về số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công và dự toán thu, chi (bao gồm cả phần kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí) báo cáo cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.
5. Dự toán thu, chi phí theo pháp luật về phí, lệ phí, các nhiệm vụ không thường xuyên theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 35. Phân bổ và giao dự toán
2. Căn cứ lộ trình tính giá dịch vụ quy định tại Điều 14 và Điều 15 Nghị định này, cơ quan quản lý cấp trên thực hiện đặt hàng đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên; đặt hàng, giao kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí).
a) Hoạt động dịch vụ sự nghiệp công có Điều kiện xã hội hóa cao, Nhà nước không bao cấp;
c) Được Nhà nước xác định giá trị tài sản và giao vốn cho đơn vị quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
2. Nội dung được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp
b) Được vay vốn, huy động vốn, đầu tư vốn ra ngoài đơn vị theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận; thực hiện chế độ kế toán, thống kê áp dụng như doanh nghiệp.
Chi phí xây dựng Đề án và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp được ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp.
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều này, các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi thẩm quyền chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp công rà soát, xây dựng lộ trình để đơn vị sự nghiệp công đủ Điều kiện được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp.
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tăng chi ngân sách địa phương cho y tế theo Nghị quyết số 18/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội, đảm bảo tốc độ tăng chi của ngân sách y tế cao hơn tốc độ tăng chi bình quân chung của ngân sách Nhà nước; dành tối thiểu 30% cho lĩnh vực y tế dự phòng; bố trí ngân sách để các cơ sở y tế thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh.
3. Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm bảo đảm thuốc, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế theo danh Mục do Bộ Y tế quy định để sử dụng cho người bệnh, không để người bệnh phải tự mua. Công khai mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh để người dân biết, lựa chọn. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tổ chức thu, quản lý và sử dụng nguồn thu của đơn vị.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2016 và thay thế Nghị định số 85/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào các quy định tại Nghị định này để hướng dẫn cụ thể việc triển khai thực hiện đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập thuộc thẩm quyền quản lý.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
File gốc của Công văn 3021/BYT-KH-TC năm 2016 về góp ý dự thảo thay thế Nghị định 85/2012/NĐ-CP do Bộ Y tế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 3021/BYT-KH-TC năm 2016 về góp ý dự thảo thay thế Nghị định 85/2012/NĐ-CP do Bộ Y tế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Y tế |
Số hiệu | 3021/BYT-KH-TC |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Nam Liên |
Ngày ban hành | 2016-05-23 |
Ngày hiệu lực | 2016-05-23 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |