BỘ QUỐC PHÒNG - | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 265/2013/TTLT-BQP-BCA | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2013 |
QUY ĐỊNH VIỆC PHỐI HỢP BẢO VỆ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TRONG QUÂN ĐỘI
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư liên tịch quy định việc phối hợp bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự trong Quân đội,
Thông tư này quy định việc phối hợp bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự trong Quân đội (sau đây gọi là phối hợp bảo vệ cưỡng chế) giữa cơ quan thi hành án thuộc Bộ Tổng Tham mưu, các quân khu, Quân chủng Hải quân (sau đây gọi là cơ quan thi hành án cấp quân khu), cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cơ quan Công an cấp tỉnh), cơ quan Công an cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cơ quan Công an cấp huyện) nơi tổ chức cưỡng chế và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự có huy động lực lượng Công an tham gia bảo vệ cưỡng chế.
1. Cơ quan thi hành án cấp quân khu.
3. Cơ quan Công an cấp huyện.
2. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị đã được pháp luật quy định; không làm ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn của mỗi cơ quan, đơn vị.
Điều 4. Chi phí bảo vệ cưỡng chế
1. Đối với những vụ cưỡng chế cần có lực lượng Công an tham gia bảo vệ, trước khi xây dựng kế hoạch cưỡng chế ít nhất 10 ngày, Chấp hành viên báo cáo Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu để trao đổi, cung cấp thông tin và đề nghị bằng văn bản với cơ quan Công an cấp huyện nơi tiến hành cưỡng chế phối hợp xây dựng kế hoạch, chuẩn bị lực lượng, phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị nghiệp vụ tham gia bảo vệ cưỡng chế. Đối với những vụ án lớn, khó khăn, phức tạp thì đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh phối hợp bảo vệ.
a) Họ tên, địa chỉ người bị cưỡng chế;
c) Thời gian, địa điểm tổ chức cưỡng chế, biện pháp cưỡng chế;
đ) Tình hình an ninh, trật tự nơi tổ chức cưỡng chế, thái độ của người bị cưỡng chế và gia đình người bị cưỡng chế;
g) Yêu cầu cụ thể các nội dung cần phối hợp, dự kiến lực lượng bảo vệ cưỡng chế, phương tiện, công cụ hỗ trợ và các trang thiết bị phục vụ cho việc bảo vệ cưỡng chế.
4. Sau khi thống nhất ý kiến với cơ quan Công an, Chấp hành viên hoàn chỉnh Kế hoạch cưỡng chế (nội dung Kế hoạch thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 72 Luật Thi hành án dân sự) báo cáo Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu phê duyệt. Kế hoạch cưỡng chế phải được gửi ngay cho cơ quan Công an và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định tại Khoản 3 Điều 72 Luật Thi hành án dân sự.
Điều 6. Phối hợp trong xây dựng kế hoạch và phương án bảo vệ cưỡng chế
2. Nội dung kế hoạch bảo vệ cưỡng chế bao gồm:
b) Tình hình có liên quan đến hoạt động bảo vệ cưỡng chế;
d) Trách nhiệm của từng đơn vị trong việc chuẩn bị lực lượng, phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ và các trang thiết bị nghiệp vụ khác;
3. Nội dung phương án bảo vệ cưỡng chế bao gồm:
b) Dự kiến tình huống có thể xảy ra, đặc biệt lưu ý các tình huống chống đối, gây hậu quả cháy, nổ, thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của công dân, tổ chức, lực lượng tham gia cưỡng chế, cán bộ, chiến sĩ tham gia bảo vệ cưỡng chế và phương án xử lý các tình huống đó (nêu rõ trách nhiệm của người chỉ huy, trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ trong từng tình huống cụ thể);
d) Lực lượng, phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ và các trang thiết bị khác phục vụ cho bảo vệ cưỡng chế; lực lượng, phương tiện dự phòng;
Phương án bảo vệ cưỡng chế được thể hiện bằng văn bản, có sơ đồ kèm theo.
Điều 7. Phối hợp triển khai kế hoạch cưỡng chế, kế hoạch và phương án bảo vệ cưỡng chế
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời dự hợp có trách nhiệm cử cán bộ đến dự đúng thành phần. Cơ quan thi hành án cấp quân khu có trách nhiệm cung cấp thông tin về nội dung vụ việc phải tổ chức cưỡng chế; các tình huống có thể xảy ra, trách nhiệm của các lực lượng khi tham gia tổ chức cưỡng chế và bảo đảm kinh phí cho quá trình tổ chức cưỡng chế. Chỉ huy lực lượng bảo vệ cưỡng chế báo cáo kế hoạch, phương án bảo vệ cưỡng chế và phương án xử lý tình huống phát sinh.
1. Lực lượng bảo vệ cưỡng chế phải có mặt từ trước khi tiến hành cưỡng chế đến khi kết thúc cưỡng chế; duy trì an ninh, trật tự, bảo đảm an toàn trong suốt quá trình tiến hành cưỡng chế và chịu sự điều hành của người chỉ huy lực lượng Công an tham gia bảo vệ cưỡng chế.
Điều 9. Phối hợp giải quyết tình huống phát sinh trong quá trình tiến hành cưỡng chế
2. Khi tình huống phát sinh thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó tiến hành giải quyết, các cơ quan khác có trách nhiệm phối hợp. Trường hợp tình huống phát sinh thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan, đơn vị thì cơ quan, đơn vị nào phát hiện đầu tiên có trách nhiệm giải quyết, sau đó chuyển giao cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
3. Trường hợp có căn cứ cho rằng vụ việc cưỡng chế thi hành án có khả năng diễn biến phức tạp, gây ảnh hưởng xấu đến chính trị, an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà lực lượng bảo vệ cưỡng chế chưa có biện pháp khắc phục, giải quyết thì chỉ huy lực lượng bảo vệ cưỡng chế báo cáo Thủ trưởng cơ quan Công an cùng cấp xin ý kiến chỉ đạo và báo cáo người chủ trì, điều hành buổi cưỡng chế để có thể xem xét.
Cơ quan thi hành án cấp quân khu đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức cưỡng chế cử đại diện tham gia cưỡng chế, đồng thời chỉ đạo lực lượng Công an xã, Ban chỉ huy Quân sự xã và huy động lực lượng tại chỗ để tham gia phối hợp bảo vệ cưỡng chế.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2014.
1. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp Bộ Công an là đầu mối giúp Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đánh giá tình hình thực hiện việc phối hợp bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự trong Quân đội; tiếp nhận thông tin, kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư liên tịch này.
3. Định kỳ 6 tháng, cơ quan công an cấp huyện có trách nhiệm báo cáo cơ quan Công an cấp tỉnh việc thực hiện phối hợp bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự trong Quân đội (nếu có), cùng với báo cáo việc phối hợp bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự địa phương để tổng hợp báo cáo Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp Bộ Công an theo quy định.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN | KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG |
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; |
|
Từ khóa: Thông tư liên tịch 265/2013/TTLT-BQP-BCA, Thông tư liên tịch số 265/2013/TTLT-BQP-BCA, Thông tư liên tịch 265/2013/TTLT-BQP-BCA của Bộ Công An, Bộ Quốc phòng, Thông tư liên tịch số 265/2013/TTLT-BQP-BCA của Bộ Công An, Bộ Quốc phòng, Thông tư liên tịch 265 2013 TTLT BQP BCA của Bộ Công An, Bộ Quốc phòng, 265/2013/TTLT-BQP-BCA
File gốc của Thông tư liên tịch 265/2013/TTLT-BQP-BCA quy định việc phối hợp bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng – Bộ Công an ban hành đang được cập nhật.
Thông tư liên tịch 265/2013/TTLT-BQP-BCA quy định việc phối hợp bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng – Bộ Công an ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Công An, Bộ Quốc phòng |
Số hiệu | 265/2013/TTLT-BQP-BCA |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Người ký | Lê Quý Vương, Nguyễn Thành Cung |
Ngày ban hành | 2013-12-31 |
Ngày hiệu lực | 2014-02-20 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |