BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/2015/TT-BNNPTNT | Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2015 |
HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Luật Thi đua khen thưởng ngày 26/11/2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
1. Thông tư này hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là ngành Nông nghiệp).
Tập thể được xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền thành lập theo quy định của pháp luật.
Nguyên tắc thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 1, Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013 (sau đây viết tắt là Thông tư số 07/2014/TT-BNV) và các quy định sau:
2. Trong một năm, không trình hai hình thức khen thưởng từ cấp Bộ trở lên cho một đối tượng, trừ trường hợp khen thưởng thành tích đột xuất hoặc theo đợt, chuyên đề.
1. Sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp (gọi chung là giải pháp) mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng hoặc áp dụng thử để tăng năng suất lao động, hiệu quả công tác, mang lại lợi ích thiết thực, cụ thể:
b) Giải pháp quản lý: là cách thức tổ chức, điều hành công việc của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục đích nhất định trong công việc.
2. Sáng kiến cấp toàn quốc là sáng kiến được áp dụng có phạm vi ảnh hưởng toàn quốc (toàn ngành).
4. Sáng kiến cấp cơ sở là sáng kiến được áp dụng có phạm vi ảnh hưởng tại cơ sở.
1. Đề tài, dự án khoa học công nghệ cấp cơ sở đã được nghiệm thu, đánh giá từ loại khá trở lên, được triển khai có hiệu quả trong thực tiễn thì được đề nghị xét công nhận sáng kiến cấp cơ sở.
3. Đề tài, dự án khoa học công nghệ đạt Giải thưởng Vifotec, Kovalevskaia, Khoa học sáng tạo; các tiến bộ khoa học kỹ thuật cấp Bộ, cấp nhà nước đã được quyết định công nhận; Bằng Lao động sáng tạo (do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam công nhận) được tính tương đương sáng kiến cấp Bộ hoặc cấp toàn quốc.
1. Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ quyết định thành lập và ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng.
a) Quyết định công nhận sáng kiến cấp cơ sở cho các cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị;
3. Thành phần của Hội đồng:
b) Các ủy viên là những người có trình độ quản lý, chuyên môn, kỹ thuật, có năng lực đánh giá, thẩm định sáng kiến, đề tài trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
Điều 7. Hội đồng sáng kiến cấp Bộ
2. Nhiệm vụ của Hội đồng: Quyết định công nhận sáng kiến cấp Bộ, cấp toàn quốc.
a) Chủ tịch: Thứ trưởng phụ trách thi đua khen thưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách khoa học công nghệ của Bộ;
c) Các ủy viên: Lãnh đạo một số cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
đ) Ủy viên Thư ký: Trưởng phòng Phòng Thi đua, Khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ.
1. Cá nhân làm báo cáo đề nghị công nhận sáng kiến.
a) Xét, đánh giá tác dụng, hiệu quả và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến;
c) Xét, trình Hội đồng sáng kiến cấp Bộ đối với những cá nhân đề nghị công nhận sáng kiến cấp Bộ, cấp toàn quốc.
a) Xét, đánh giá phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến;
4. Quyết định của Hội đồng sáng kiến các cấp được thông qua theo nguyên tắc biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín với ít nhất 2/3 ý kiến đồng ý của các thành viên Hội đồng (đối với các thành viên vắng mặt phải lấy ý kiến bằng văn bản).
1. Thi đua thường xuyên: Là hình thức thi đua nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị và được triển khai thực hiện hàng ngày.
3. Thi đua theo chuyên đề: Là hình thức thi đua thực hiện lĩnh vực chuyên môn, ngành nghề cụ thể trong giai đoạn xác định.
1. Xây dựng kế hoạch tổ chức phong trào thi đua:
Chỉ tiêu, biện pháp tổ chức thi đua phải có tính khả thi, phù hợp với thực tiễn của cơ quan, đơn vị; chỉ tiêu đặt ra phải cao hơn mức bình thường để từng tập thể, cá nhân nỗ lực, tích cực phấn đấu hoàn thành.
Tổ chức lễ phát động thi đua đảm bảo trang trọng, thiết thực, hiệu quả; tại lễ phát động có phát biểu hưởng ứng phong trào thi đua của đại diện tập thể, cá nhân; ký giao ước triển khai thực hiện phong trào thi đua.
a) Tổ chức tuyên truyền để động viên, khuyến khích, thu hút đông đảo cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua;
c) Kiểm tra, hướng dẫn, đánh giá quá trình thực hiện phong trào thi đua, kịp thời phát hiện, điều chỉnh những nội dung chưa phù hợp với thực tiễn của cơ quan, đơn vị;
4. Tổ chức sơ kết, tổng kết: đánh giá kết quả thực hiện, lựa chọn khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu trong phong trào thi đua.
1. Tổ chức khối thi đua:
Khối trưởng, khối phó Khối thi đua thực hiện theo cơ chế luân phiên hoặc do Khối bình bầu theo quy chế hoạt động của Khối.
a) Khối trưởng:
Tổ chức ký kết giao ước thi đua, phát động phong trào thi đua trong Khối; phối hợp tổ chức các hoạt động chung của Khối như: giao lưu, trao đổi, học tập kinh nghiệm và kiểm tra chéo giữa các thành viên trong Khối.
Chủ trì chấm điểm thi đua, bình chọn, suy tôn đơn vị có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị xét tặng Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Phối hợp với khối trưởng xây dựng kế hoạch, chương trình và điều hành hoạt động của Khối.
c) Các đơn vị thành viên trong Khối:
Tham gia xây dựng nội dung, các tiêu chí thi đua, thang bảng điểm. Triển khai thực hiện các nội dung đã ký kết giao ước thi đua; tổ chức phát động thi đua trong đơn vị.
Tham gia đầy đủ, đúng thành phần và có trách nhiệm đối với các hoạt động của Khối. Báo cáo kết quả thực hiện phong trào thi đua 6 tháng, một năm; tự chấm điểm thi đua theo nội dung, tiêu chí thi đua đã đăng ký và gửi báo cáo kết quả cho khối trưởng đúng thời gian quy định.
a) Tổ chức các hoạt động liên kết như: tọa đàm, giao lưu, các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, an sinh xã hội, kiểm tra, trao đổi chuyên môn nghiệp vụ, học tập kinh nghiệm các mô hình, điển hình tiên tiến... phù hợp với thực tiễn của từng Khối.
c) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo sơ kết, tổng kết năm với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
a) Đối với các Khối thi đua:
Ký kết giao ước thi đua kết hợp với Hội nghị tổng kết Khối hoặc tổ chức riêng trong quý I hàng năm.
Tổ chức sơ kết 6 tháng vào dịp tổng kết học kỳ I của năm học.
a) Các cơ quan, đơn vị trong các Khối thi đua của Bộ được quy định tại Khoản 1, Điều 11 của Thông tư này.
2. Cờ thi đua hàng năm:
Với chỉ tiêu như sau:
Xét tặng 02 cờ đối với khối có từ 06 đến 09 đơn vị;
Xét tặng 04 cờ đối với khối có từ 13 đơn vị trở lên.
Điều 25 Luật TĐKT năm 2003 và Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013 (sau đây viết tắt là Luật TĐKT sửa đổi năm 2013).
3. Cờ thi đua theo đợt, theo chuyên đề:
Tập thể được xét tặng phải có thành tích xuất sắc vượt mức các chỉ tiêu thi đua, đóng góp vào sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng và sự phát triển của đất nước nói chung.
Bộ trưởng xét, tặng Bức trướng cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố; các Hội, Hiệp hội nhân dịp kỷ niệm ngày truyền thống năm tròn, năm chẵn hoặc đại hội nhiệm kỳ và một số trường hợp đặc biệt khác.
Các loại hình khen thưởng được thực hiện theo khoản 1, 2, 3, 4, 6 Điều 10 Thông tư số 07/2014/TT-BNV, cụ thể:
2. Khen thưởng theo đợt (hoặc theo chuyên đề).
4. Khen thưởng quá trình cống hiến.
Điều 15. Quy định về thời gian trình xét khen thưởng theo thành tích và công trạng
2. Huân chương Sao Vàng: 25 năm sau khi được tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh.
Tập thể đã được tặng thưởng “Huân chương Hồ Chí Minh” lần thứ nhất và 15 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh thì được xét tặng “Huân chương Hồ Chí Minh” lần thứ hai.
5. Huân chương Lao động: 05 năm sau khi được tặng thưởng hình thức khen thưởng cấp thấp hơn liền kề.
7. Thời điểm xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” được thực hiện cùng năm được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” lần thứ ba.
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được thực hiện theo điều 27 Luật TĐKT năm 2003.
Điều 17. Danh hiệu chiến sĩ thi đua
Cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, cấp bộ, cấp toàn quốc phải có sáng kiến, đề tài nghiên cứu được Hội đồng sáng kiến các cấp xét công nhận.
Tỷ lệ xét công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở hàng năm không quá 15% trong tổng số cá nhân được công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến” của cơ quan, đơn vị, trong đó lãnh đạo (những người được hưởng phụ cấp trách nhiệm) chiếm không quá 50%.
1. “Huân chương Sao vàng” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân và tặng cho tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 34 Luật TĐKT năm 2003, Khoản 10 Điều 1 Luật TĐKT sửa đổi năm 2013 và Điều 7 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.
Điều 35 Luật TĐKT năm 2003, Khoản 11 Điều 1 Luật TĐKT sửa đổi năm 2013 và Điều 8 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.
khoản 12, 13, 14 Điều 1 Luật TĐKT sửa đổi năm 2013 và các điều 9, 10, 11 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.
các khoản 18, 19, 20 Điều 1 Luật TĐKT sửa đổi năm 2013 và các điều 15, 16, 17 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.
các khoản 21, 22, 23 Điều 1 Luật TĐKT sửa đổi năm 2013 và các điều 18, 19, 20 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.
các khoản 27, 28 Điều 1 Luật TĐKT sửa đổi năm 2013 và Điều 21 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.
khoản 30, 31 Điều 1 Luật TĐKT sửa đổi năm 2013.
Khoản 32 Điều 1 Luật TĐKT sửa đổi năm 2013, Điều 45 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 27/2015/NĐ-CP ngày 10/3/2015 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”.
Khoản 33, Điều 1 Luật TĐKT sửa đổi năm 2013, Điều 45 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 41/2015/NĐ-CP ngày 05/5/2015 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
Khoản 35, Điều 1 Luật TĐKT sửa đổi năm 2013, Điều 45 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 123/2014/NĐ-CP ngày 25/12/2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ.
các Điều 66, 67 của Luật TĐKT năm 2003 và Điều 46 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
các Điều 66, 68 Luật TĐKT năm 2003; Khoản 36, Điều 1 Luật TĐKT sửa đổi năm 2013; Điều 47 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
Khoản 38 Điều 1 Luật TĐKT sửa đổi năm 2013 và Điều 23 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.
1. Khen thưởng theo thành tích và công trạng:
b) Tiêu chuẩn:
Tập thể: gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, 02 năm liên tục đạt danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
2. Khen thưởng theo chuyên đề:
b) Tiêu chuẩn:
3. Khen thưởng đột xuất:
b) Tiêu chuẩn:
4. Khen thưởng cho công nhân: luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có ít nhất từ 01 sáng kiến cấp cơ sở trở lên, có đóng góp trong việc đào tạo, hướng dẫn, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao chuyên môn, tay nghề.
6. Khen thưởng cho hộ gia đình: gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức, đất đai, tài sản, thiết bị kỹ thuật phục vụ sản xuất, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế nông nghiệp, xây dựng nông thôn tại địa phương, được các cấp có thẩm quyền tại địa phương xác nhận.
Điều 20. Giấy khen của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
Khoản 42 Điều 1 Luật TĐKT sửa đổi năm 2013.
TUYẾN TRÌNH, THẨM QUYỀN, THỦ TỤC KHEN THƯỞNG VÀ TỔ CHỨC TRAO TẶNG
1. Tuyến trình khen thưởng được thực hiện theo nguyên tắc: cấp trên chỉ tổ chức xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng khi nhận được hồ sơ đề nghị khen thưởng của cấp dưới trực tiếp; không nhận và xét hồ sơ gửi vượt cấp.
3. Đối với các Hội, Hiệp hội hoạt động trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ khen thưởng hoặc trình cấp trên xét khen thưởng.
Đối với các công ty cổ phần, công ty TNHH một thành viên thuộc Tập đoàn, Tổng công ty: việc bình xét khen thưởng cho các tập thể, cá nhân của đơn vị do Chủ tịch Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên) hoặc Tổng giám đốc của Tập đoàn, Tổng công ty xét khen thưởng và trình Bộ khen thưởng.
Vụ Hợp tác quốc tế là đơn vị đầu mối tổng hợp hồ sơ trình Bộ xét khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân là người nước ngoài.
1. Xét trình Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Huân chương các loại, danh hiệu Anh hùng Lao động và các hình thức khen thưởng khác theo quy định.
Tặng thưởng danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
3. Hiệp y khen thưởng theo đề nghị của Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương cho tập thể, cá nhân thuộc lĩnh vực quản lý ngành của Bộ.
Điều 23. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ gồm:
b) Các Phó chủ tịch: Thứ trưởng phụ trách công tác thi đua khen thưởng; Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chủ tịch Công đoàn Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam;
d) Ủy viên thường trực: Phó vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ phụ trách lĩnh vực thi đua khen thưởng.
3. Cơ quan Thường trực Hội đồng: Vụ Tổ chức cán bộ.
khoản 3 Điều 28 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập, thành phần gồm:
b) Phó Chủ tịch: Chủ tịch Công đoàn và Phó Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp cơ sở:
- Tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của Bộ về công tác thi đua khen thưởng;
- Theo dõi, đánh giá và kiến nghị, đề xuất với Bộ, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua;
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.
1. Tổ thẩm định thành tích, sáng kiến của Bộ (sau đây gọi tắt là Tổ thẩm định) do Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ quyết định thành lập.
2. Thành phần Tổ thẩm định gồm:
b) Thành viên: Lãnh đạo một số Vụ, Cục chuyên ngành và cơ quan, đơn vị liên quan.
3. Tổ thẩm định có nhiệm vụ tham mưu, tư vấn giúp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ, Hội đồng sáng kiến Bộ:
b) Xét, đánh giá mức độ, phạm vi ảnh hưởng, tác dụng hiệu quả của các sáng kiến, đề tài, dự án khoa học công nghệ của các cá nhân do các cơ quan, đơn vị đề nghị.
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Bộ gồm 01 bộ (bản chính), gồm có:
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị theo mẫu số 3 phụ lục 2 của Thông tư này (áp dụng đối với khen thưởng theo thành tích và công trạng, theo đợt, theo chuyên đề);
Cờ thi đua của Bộ, Tập thể Lao động xuất sắc theo mẫu số 7 phụ lục 2 của Thông tư này.
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo mẫu số 7, mẫu số 8 (đối với khen thưởng theo công trạng), mẫu số 12 (đối với khen thưởng đột xuất), mẫu số 13 (đối với khen thưởng theo đợt, theo chuyên đề), mẫu số 14 (đối với khen thưởng đối ngoại), phụ lục 2 của Thông tư này.
đ) Quyết định công nhận danh hiệu tập thể lao động xuất sắc (bản photo);
f) Xác nhận về việc thực hiện đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... cho người lao động (bản photo);
2. Hồ sơ đề nghị Bằng khen Bộ trưởng đối với một số trường hợp đặc biệt gồm Tờ trình của cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ (Vụ Tổ chức cán bộ).
a) Tờ trình của Thủ trưởng đơn vị theo mẫu số 4, phụ lục 2 của Thông tư này;
c) Báo cáo đề nghị công nhận sáng kiến theo mẫu số 6, phụ lục 2 của Thông tư này;
đ) Các bản photo giấy chứng nhận của sáng kiến (nếu có).
Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp nhà nước: 03 bộ (bản chính) đối với Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; 04 bộ (bản chính) đối với Huân chương các loại; 05 bộ (bản chính) và 20 bộ (bản photo) đối với danh hiệu “Anh hùng Lao động”, gồm:
2. Biên bản họp Hội đồng Thi đua khen thưởng của đơn vị (hoặc Khối thi đua) theo mẫu số 3, phụ lục 2 của Thông tư này.
a) Cờ thi đua của Chính phủ theo mẫu số 7 phụ lục 2 của Thông tư này;
c) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các loại theo mẫu số 7, mẫu số 8 (đối với khen thưởng theo công trạng), mẫu số 12 (đối với khen thưởng đột xuất), mẫu số 13 (đối với khen thưởng theo đợt, theo chuyên đề), mẫu số 14 (đối với khen thưởng đối ngoại), phụ lục 2 của Thông tư này.
5. Quyết định công nhận tập thể lao động xuất sắc (bản photo).
7. Xác nhận về việc thực hiện đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... cho người lao động (bản photo).
9. Bản photo xác nhận cán bộ lão thành cách mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa (nếu có).
Điều 28. Thời gian nhận hồ sơ, nơi nhận hồ sơ và thông báo kết quả
a) Cờ thi đua trước ngày 30/11 hàng năm;
c) Các hình thức khen thưởng khác: không quy định thời gian;
e) Đối với hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến cấp bộ, cấp toàn quốc nhận làm 2 đợt:
Đợt 2 trước ngày 30/7 hàng năm.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Vụ Tổ chức cán bộ), đồng thời gửi các file hồ sơ (ở dạng file.doc) theo địa chỉ email: [email protected].
a) Sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định ban hành, Cơ quan Thường trực thông báo kết quả cho đơn vị trình khen thưởng.
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ được hình thành từ:
b) Nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài cho mục đích thi đua khen thưởng;
2. Mức trích lập quỹ thi đua, khen thưởng:
Các đơn vị có tài khoản, con dấu riêng trích lập quỹ thi đua, khen thưởng của đơn vị mình tối đa bằng 19,4% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế, tiền công được duyệt cả năm (theo quy định tại Khoản 1, Điều 67, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng).
Mức trích lập 0,6% quỹ tiền lương và tiền công theo ngạch, bậc của công chức, viên chức của các đơn vị dự toán thuộc Bộ;
Điều 31. Quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
a) Quản lý quỹ:
b) Sử dụng quỹ:
Chi tiền thưởng, làm hiện vật hoặc tặng phẩm lưu niệm kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc diện khen thưởng đột xuất, khen thưởng đặc biệt, Kỷ niệm chương cho người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
2. Quỹ Thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và thuộc tuyến khen thưởng Bộ:
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tham mưu giúp thủ trưởng đơn vị sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định. Số dư cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho công tác thi đua, khen thưởng.
Chi tiền thưởng, làm các hiện vật hoặc tặng phẩm lưu niệm kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền khen thưởng của thủ trưởng đơn vị hoặc do đơn vị trình khen thưởng và đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trên khen thưởng.
Điều 32. Nguyên tắc chi thưởng
a) Sau khi có quyết định khen thưởng, đơn vị trình khen thưởng có trách nhiệm trích quỹ thi đua, khen thưởng của đơn vị mình để trả tiền thưởng cho các tập thể, cá nhân của đơn vị đã được cấp trên khen thưởng;
2. Mức tiền thưởng:
Điều 70 đến Điều 77 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan.
1. Vụ Tổ chức cán bộ là Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ, có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, triển khai thực hiện Thông tư này đến các cơ quan, đơn vị trong ngành.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 07/2014/TT-BNNPTNT ngày 10/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn công tác thi đua và khen thưởng trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
CÁC KHỐI THI ĐUA
(Kèm theo Thông tư số 47/2015/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Khối Vụ, Thanh tra, Văn phòng, Đảng và Đoàn thể: (13 đơn vị)
2. Khối Tổng cục, Cục chuyên ngành, Cục tổng hợp: (12 đơn vị)
II. KHỐI SỰ NGHIỆP
Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn, Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp, Trung tâm Tin học và Thống kê, Trung tâm Xúc tiến Thương mại nông nghiệp, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Báo Nông nghiệp Việt Nam, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia.
Ban Quản lý Trung ương các Dự án Thủy lợi, Ban Quản lý các Dự án Lâm nghiệp, Ban Quản lý các Dự án Nông nghiệp, Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng thủy lợi 1, Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng thủy lợi 2, Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng thủy lợi 3, Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng thủy lợi 4, Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng thủy lợi 5, Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng thủy lợi 6, Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng thủy lợi 7, Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng thủy lợi 8, Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng thủy lợi 9, Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng thủy lợi 10.
a) Khối 1: (9 đơn vị)
b) Khối 2: (7 đơn vị)
4. Khối trường: Chia thành 04 Khối
Học viện Nông nghiệp Việt Nam; Trường Đại học Lâm nghiệp; Trường Đại học Nông - Lâm Bắc Giang; Trường Đại học Thủy lợi; Trường Cán bộ Quản lý Nông nghiệp và Phát triển nông thôn I; Trường Cán bộ Quản lý Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 2; Trường Cao đẳng Thủy sản; Trường Cao đẳng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Bộ; Trường Cao đẳng Thủy lợi Bắc Bộ; Trường Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế Hà Nội; Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc; Trường Cao đẳng Kinh tế và Công nghệ thực phẩm.
Trường Cao đẳng Nông nghiệp Nam Bộ; Trường Cao đẳng Công nghệ - Kinh tế và Thủy lợi miền Trung; Trường Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc; Trường Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ; Trường Trung học Lâm nghiệp Tây Nguyên; Trường Trung học Thủy sản; Trường Trung học Công nghệ Lương thực, thực phẩm; Trường cao đẳng Lương thực - thực phẩm.
Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội; Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Phú Thọ; Trường Cao đẳng nghề Cơ điện và Thủy lợi; Trường Cao đẳng nghề Cơ điện, Xây dựng và Nông lâm Trung Bộ; Trường Cao đẳng nghề Cơ điện và Xây dựng Bắc Ninh; Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Tây Bắc; Trường Cao đẳng nghề Cơ điện và Công nghệ thực phẩm Hà Nội; Trường Trung cấp nghề Cơ điện Đông Nam Bộ; Trường Trung cấp nghề Việt Tiệp (thuộc Công ty OLECO-CTCP); Trường Cao đẳng nghề Cơ điện - Xây dựng Việt Xô.
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông Lâm Nam Bộ; Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông Lâm Đông Bắc; Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông Lâm Phú Thọ; Trường Cao đẳng nghề Cơ khí Nông nghiệp; Trường Cao đẳng nghề Công nghệ, Kinh tế và Chế biến lâm sản; Trường Cao đẳng nghề Cơ giới Ninh Bình; Trường Cao đẳng nghề Công nghệ, Kinh tế và Thủy sản; Trường Cao đẳng nghề Cơ giới và Thủy lợi; Trường Cao đẳng nghề Cơ giới.
1. Khối 1: (08 đơn vị)
2. Khối 2: (08 đơn vị)
IV. KHỐI CÔNG TY:
Công ty TNHH một thành viên khai thác công trình Thủy lợi Bắc Nam Hà; Công ty TNHH một thành viên khai thác công trình Thủy lợi Dầu Tiếng; Công ty cổ phần Nước ngầm II; Công ty cổ phần Tàu Cuốc; Công ty cổ phần xây dựng 47; Công ty cổ phần xây dựng 40; Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng thủy lợi II; Công ty cổ phần Khai thác nước ngầm I; Công ty cổ phần xây dựng và thiết kế số 1; Công ty TNHH một thành viên khai thác công trình Thủy lợi Bắc Hưng Hải.
Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ khai thác Hải sản Biển Đông; Công ty cổ phần Ong Trung ương; Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương; Công ty TNHH một thành viên thuốc thú y Trung ương 1; Công ty TNHH một TV Thuốc thú y Trung ương 2; Công ty cổ phần giống cây trồng miền Nam; Công ty cổ phần Giống Lâm nghiệp Thanh Hoá; Công ty cổ phần Dịch vụ Giống và Vật tư trồng rừng Hà Nội; Công ty cổ phần Nông dược 2; Công ty cổ phần Đường Quảng Ngãi; Công ty cổ phần Giống lâm nghiệp Trung ương.
Công ty cổ phần Long Hiệp; Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ngũ cốc; Công ty cổ phần Biển Việt; Công ty Dược và Vật tư Thú y; Công ty Giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm; Công ty Khử trùng và giám định Việt Nam; Công ty TNHH Nhà xuất bản nông nghiệp; Công ty cổ phần Giám định và khử trùng FCC; Công ty cổ phần Giám định cà phê và hàng hóa xuất nhập khẩu; Công ty cổ phần Xây dựng dịch vụ và hợp tác lao động (OLECO); Công ty cổ phần In Nông nghiệp.
1. Khối các đơn vị thuộc Tổng cục
Khối 1: các đơn vị quản lý nhà nước: Cục, Vụ, Văn phòng.
b) Các đơn vị thuộc Tổng cục Thủy lợi, Tổng cục Thủy sản: mỗi Tổng cục là 01 khối thi đua.
Tự quyết định chia khối thi đua sau khi xin ý kiến và có văn bản chấp thuận của Bộ (01 khối khoảng 10 đơn vị).
a) Đối với Tổng công ty có từ 15 đơn vị thành viên trở xuống là 01 khối thi đua.
5. Khối các đơn vị thuộc Cục, Viện, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, các Trường Đại học và Công ty
b) Đối với đơn vị có dưới 05 đơn vị thành viên không đủ thành lập khối thi đua, hàng năm lựa chọn 01 đơn vị xuất sắc nhất đề nghị tặng Cờ thi đua theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
1. Khối 1: Vùng Trung du miền núi Bắc bộ gồm 15 tỉnh:
2. Khối 2: Vùng đồng bằng sông Hồng gồm 8 tỉnh và 02 thành phố:
3. Khối 3: Vùng Bắc Trung bộ gồm 6 tỉnh:
4. Khối 4: Vùng Duyên hải Nam Trung bộ gồm 01 thành phố và 6 tỉnh:
5. Khối 5: Vùng Tây Nguyên gồm 5 tỉnh:
6. Khối 6: Vùng Đông Nam bộ gồm 6 tỉnh và 01 thành phố:
7. Khối 7: Vùng đồng bằng sông Cửu Long gồm 12 tỉnh và 01 thành phố:
VII. KHỐI CÁC HỘI, HIỆP HỘI
2. Khối Hiệp hội là 01 khối thi đua./.
CÁC MẪU VĂN BẢN HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
(Kèm theo Thông tư số 47/2015/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
| |
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……./……… | (Địa danh), ngày …. tháng …. năm …. |
Kính gửi:
(Tên đơn vị)... đăng ký các danh hiệu thi đua cho tập thể, cá nhân trong năm ..... như sau:
1. Tập thể Lao động xuất sắc cho ......... tập thể.
3. Cờ thi đua của Chính phủ cho... tập thể.
1. Chiến sỹ thi đua Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho... cá nhân.
Nơi nhận: | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
- Đối với danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc ” đã được Bộ trưởng ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị quyết định khen thưởng thì không tổng hợp vào danh sách này mà lưu tại đơn vị.
- Đối với danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở" các đơn vị tổ chức đăng ký thi đua cho tập thể, cá nhân của đơn vị và lưu theo đúng quy định.
Mẫu số 2
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……./TTr-……… | (Địa danh), ngày …. tháng …. năm …. |
TỜ TRÌNH
V/v Đề nghị khen thưởng
Kính gửi:………………………………………………..
Thực hiện Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010, Nghị định 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012, Nghị định 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ, Thông tư số ...../2015/TT-BNNPTNT ngày .... tháng ..... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn công tác thi đua và khen thưởng trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
I. Đề nghị Bộ trưởng khen thưởng:
2. Cờ thi đua của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho ... tập thể.
4. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho ... tập thể và... cá nhân.
1. Chiến sỹ thi đua toàn quốc cho ..... cá nhân.
3. Huân chương ..... hạng....cho....tập thể và....cá nhân.
...........
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
Ghi chú: Bỏ khoản 1 mục I đối với đơn vị được Bộ trưởng ủy quyền khen thưởng.
Mẫu số 3
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| (Địa danh), ngày …. tháng …. năm …. |
BIÊN BẢN HỌP
Hội đồng thi đua khen thưởng (Tên đơn vị)………..
- Thành phần dự họp:
2. …………………………………………………………………………………………………;
- Nội dung họp:
- Kết luận:
I. Danh hiệu thi đua:
- (Tên tập thể được đề nghị)....
- (Tên tập thể được đề nghị)...
- (Tên tập thể được đề nghị)...
- (Tên tập thể được đề nghị) ….
- (Tên cá nhân được đề nghị) .....
- (Tên cá nhân được đề nghị) ....
- (Tên cá nhân được đề nghị)....
- (Tên cá nhân được đề nghị)....
1. Huân chương .... hạng .... cho ... tập thể và ... cá nhân, gồm:
2. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho ... tập thể và ... cá nhân, gồm:
3. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho ... tập thể và ... cá nhân, gồm:
4. Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị cho ... tập thể và ... cá nhân, gồm:
Biên bản này làm cơ sở để lập tờ trình trình cấp trên xét khen thưởng./.
THƯ KÝ HỘI ĐỒNG
(Ký tên, ghi họ và tên)
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký tên, ghi họ và tên, chức danh)
Lưu ý: Không được viết tắt tên tập thể và cá nhân, chức danh, chức vụ.
Mẫu số 4
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……./TTr-……… | (Địa danh), ngày …. tháng …. năm …. |
TỜ TRÌNH
V/v Đề nghị công nhận sáng kiến cấp (1) ……..
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
………….(Tên đơn vị) đề nghị Hội đồng sáng kiến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xét, công nhận và đánh giá phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến (1)….. cho (2)….. sáng kiến (có danh sách kèm theo).
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
(1) Cấp ngành, cấp toàn quốc
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
(Địa danh), ngày …. tháng …. năm ….
BÁO CÁO TÓM TẮT SÁNG KIẾN
TT | Tên, chức vụ, đơn vị công tác | Tên sáng kiến | Nội dung sáng kiến | Tác dụng/Hiệu quả | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1 |
2 |
…. |
Mẫu số 6 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BÁO CÁO Đề nghị công nhận sáng kiến cấp…… Kính gửi: Hội đồng sáng kiến cấp (1)……..
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
TT | Họ và tên | Ngày tháng năm sinh | Nơi công tác (hoặc nơi thường trú) | Chức danh | Trình độ chuyên môn | Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến (ghi rõ đối với từng đồng tác giả, nếu có) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Là tác giả (nhóm tác giả) đề nghị xét công nhận sáng kiến: (2) …………………………… - Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử, (ghi ngày nào sớm hơn) … - Mô tả bản chất của sáng kiến: + Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến (mục đích của giải pháp; nội dung giải pháp phải chỉ ra tính mới, cách thức thực hiện, các bước thực hiện, điều kiện cần để áp dụng giải pháp); - Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến: ……… - Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có):
(1) Cấp đề nghị công nhận (3) Ghi rõ lĩnh vực áp dụng: điện tử, viễn thông, xây dựng, dịch vụ ...... Mẫu số 7: Báo cáo thành tích đề nghị tặng: Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ; Cờ thi đua của Bộ và Bằng khen Bộ trưởng; Tập thể Lao động xuất sắc; Giấy khen đối với tập thể có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ công tác(1).
BÁO CÁO THÀNH TÍCH Tên tập thể đề nghị………….. 1. Đặc điểm, tình hình: - Quá trình thành lập và phát triển; 2. Chức năng, nhiệm vụ: Chức năng, nhiệm vụ được giao. 1. Báo cáo thành tích căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan (đơn vị) và đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng quy định tại Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ. 2. Những biện pháp hoặc nguyên nhân đạt được thành tích; các phong trào thi đua đã được áp dụng trong thực tiễn sản xuất, công tác. 4. Hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể (6). 1. Danh hiệu thi đua:
|