BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2019/TT-BGTVT | Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2019 |
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải.
1. Thông tư này quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải.
a) Chế độ báo cáo chuyên đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải;
c) Chế độ báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê;
đ) Chế độ báo cáo trong nội bộ cơ quan Bộ Giao thông vận tải.
1. Cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức có liên quan đến việc ban hành và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải.
1. Chế độ báo cáo định kỳ trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải phải được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật.
3. Bảo đảm cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 4. Thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo định kỳ
Điều 6 của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.
1. Khi đưa ra yêu cầu về một báo cáo định kỳ trong Thông tư của Bộ trưởng Bộ GTVT, phải quy định cụ thể, rõ ràng các nội dung sau:
b) Nội dung yêu cầu báo cáo;
d) Cơ quan nhận báo cáo;
e) Thời hạn gửi báo cáo;
h) Thời gian chốt số liệu báo cáo;
k) Biểu mẫu số liệu báo cáo;
2. Một chế độ báo cáo định kỳ phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
b) Nội dung yêu cầu báo cáo phải bảo đảm cung cấp những thông tin cần thiết nhằm phục vụ mục tiêu quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền; đồng thời, nội dung yêu cầu báo cáo phải rõ ràng, dễ hiểu, tạo thuận lợi cho đối tượng thực hiện báo cáo.Tùy từng trường hợp cụ thể, nội dung yêu cầu báo cáo có thể chỉ có phần lời văn, chỉ có phần số liệu hoặc bao gồm cả phần lời văn và phần số liệu.
d) Phương thức gửi, nhận báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Tùy theo điều kiện thực tế và yêu cầu của cơ quan ban hành chế độ báo cáo, báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính, gửi qua Fax; gửi qua hệ thống thư điện tử, gửi qua hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng, các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
e) Thời hạn gửi báo cáo được xác định căn cứ vào đối tượng thực hiện báo cáo, nội dung báo cáo và thời điểm kết thúc việc lấy số liệu báo cáo, nhưng phải bảo đảm thời gian không ít hơn 01 ngày làm việc tính từ thời điểm kết thúc việc lấy số liệu báo cáo đến thời hạn gửi báo cáo hoặc ước tính thời gian từ khi nhận được báo cáo để tổng hợp đến thời gian hoàn thành báo cáo và gửi đi. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ đối với trường hợp báo cáo phức tạp, có nhiều đối tượng thực hiện và phải tổng hợp qua nhiều cơ quan, nhiều cấp khác nhau thì quy định rõ thời hạn đối với từng đối tượng, từng cấp báo cáo đó. Thời hạn gửi báo cáo đối với từng loại báo cáo định kỳ theo quy định tại Điều 6 của thông tư này.
h) Mẫu đề cương báo cáo: Đối với phần lời văn trong báo cáo, chế độ báo cáo phải quy định mẫu đề cương để hướng dẫn thực hiện. Mẫu đề cương báo cáo nêu rõ kết cấu các thông tin chủ yếu về: Tình hình thực hiện; kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế; phương hướng nhiệm vụ; đề xuất, kiến nghị; Nếu chế độ báo cáo áp dụng cho nhiều loại đối tượng thực hiện với nội dung yêu cầu báo cáo khác nhau thì cơ quan ban hành chế độ báo cáo phải có hướng dẫn cụ thể hoặc thiết kế mẫu đề cương phù hợp với từng đối tượng báo cáo.
i) Biểu mẫu số liệu báo cáo: Trường hợp báo cáo yêu cầu phải có phần số liệu thì cơ quan ban hành chế độ báo cáo phải có hướng dẫn về biểu mẫu số liệu để bảo đảm thực hiện thống nhất, thuận tiện cho công tác tổng hợp, phân tích; Nếu chế độ báo cáo áp dụng cho nhiều loại đối tượng thực hiện với các yêu cầu về số liệu khác nhau thì cơ quan ban hành chế độ báo cáo phải có hướng dẫn cụ thể hoặc thiết kế biểu mẫu số liệu báo cáo phù hợp với từng đối tượng báo cáo; Biểu mẫu số liệu phải có ký hiệu biểu để thuận tiện cho việc theo dõi, đối chiếu. Ký hiệu biểu bao gồm cả chữ và số. Phần số được ghi theo thứ tự 001, 002, 003...; phần chữ được ghi viết tắt bằng chữ in hoa phù hợp với ngành, lĩnh vực báo cáo, loại báo cáo và kỳ báo cáo.
Điều 6. Thời gian chốt số liệu báo cáo
2. Báo cáo định kỳ hàng quý: Tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo.
4. Báo cáo định kỳ hàng năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
2. Báo cáo định kỳ hàng quý: Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo.
4. Báo cáo định kỳ hàng năm: Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất là ngày 20/12 hàng năm.
6. Căn cứ vào nhu cầu thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và đặc thù của ngành, lĩnh vực quản lý, thời hạn gửi báo cáo có thể khác thời hạn quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, nhưng phải được quy định cụ thể trong văn bản quy phạm pháp luật quy định trực tiếp nội dung của báo cáo định kỳ đó.
1. Báo cáo được thực hiện bằng văn bản, do người có thẩm quyền ký, đóng dấu cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Công bố danh mục báo cáo định kỳ
2. Các Vụ thuộc Bộ, Thanh tra Bộ, Tổng cục và các Cục thuộc Bộ có trách nhiệm rà soát, xây dựng đề nghị công bố danh mục báo cáo định kỳ quy định tại văn bản quy phạm pháp luật do mình chủ trì soạn thảo gửi Bộ (qua Văn phòng Bộ) để trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành. Thời hạn gửi đề nghị công bố danh mục báo cáo đến Bộ chậm nhất là sau 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản quy định chế độ báo cáo có hiệu lực thi hành. Nội dung công bố gồm: Tên báo cáo, đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, tần suất thực hiện báo cáo và văn bản quy định chế độ báo cáo.
3. Văn phòng Bộ rà soát, tổng hợp trình Lãnh đạo Bộ ký Quyết định công bố. Thời hạn công bố chậm nhất là sau 15 ngày làm việc kể từ ngày văn bản quy định chế độ báo cáo có hiệu lực thi hành.
Điều 10. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo
2. Giá trị pháp lý của báo cáo điện tử và việc sử dụng chữ ký số, xây dựng các biểu mẫu điện tử thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
1. Các Vụ thuộc Bộ, Thanh tra Bộ, Tổng cục và các Cục thuộc Bộ có trách nhiệm:
b) Thực hiện công bố chế độ báo cáo định kỳ theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này;
2. Trung tâm Công nghệ thông tin có trách nhiệm:
b) Xây dựng, duy trì hệ thống thông tin báo cáo định kỳ của Bộ.
a) Thực hiện việc công bố chế độ báo cáo định kỳ theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này;
- Như Điều 13: | KT. BỘ TRƯỞNG |
MẪU ĐỀ CƯƠNG YÊU CẦU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ CỦA BỘ GTVT
(Kèm theo Thông tư số 44/2019/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO
……(tên báo cáo)...
1. Đối tượng phải báo cáo:
3. Thời gian chốt số liệu báo cáo:
5. Thời hạn gửi báo cáo:
7. Biểu mẫu số liệu báo cáo;
II. PHẦN NỘI DUNG
- Đối với nội dung/nhiệm vụ A....
2. Kết quả đạt được:
- Đối với nội dung/nhiệm vụ B....
3. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
Ghi chú:
- Đối với báo cáo có yêu cầu thống kê số liệu thì phải có biểu mẫu chi tiết kèm theo Đề cương báo cáo, trừ trường hợp số liệu yêu cầu thống kê đơn giản, ít kiểu loại.
MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CÔNG BỐ DANH MỤC BÁO CÁO ĐỊNH KỲ CỦA BỘ GTVT
(Kèm theo Thông tư số 44/2019/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ GTVT)
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
…(1)…
…….., ngày …… tháng ….. năm ……. |
Kính gửi: ……(2)………………
STT
Tên báo cáo
Đối tượng thực hiện báo cáo
Cơ quan nhận báo cáo
Tần suất thực hiện báo cáo
Văn bản quy định chế độ báo cáo
1
Trên đây là Danh mục báo cáo định kỳ quy định tại ...(3).... Đề nghị Bộ Giao thông vận tải công bố theo quy định.
- Như trên;
- Lưu VT,...
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐỀ NGHỊ
(Ký tên, đóng dấu)
(1): ghi tên cơ quan đề nghị;
(3): ghi số ký hiệu, ngày tháng năm, tên văn bản quy định chế độ báo cáo.
File gốc của Thông tư 44/2019/TT-BGTVT quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải đang được cập nhật.
Thông tư 44/2019/TT-BGTVT quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Số hiệu | 44/2019/TT-BGTVT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Nguyễn Ngọc Đông |
Ngày ban hành | 2019-11-07 |
Ngày hiệu lực | 2020-01-01 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |