Thông tư 24/2011/TT-BNNPTNT sửa đổi, bãi bỏ quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thủy sản theo Nghị quyết 57/NQ-CP do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành
Điều 1. Sửa đổi, bãi bỏ một số nội dung của Quyết định số 650/2000/QĐ-BTS ngày 4 tháng 8 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản về ban hành Quy chế kiểm tra và chứng nhận nhà nước về chất lượng hàng hoá thủy sản.
1. Điều 9 được sửa đổi như sau:
“1. Đối với mỗi lô hàng hoá thuỷ sản nhập khẩu hoặc tiêu thụ nội địa thuộc Danh mục, chủ hàng phải gửi hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hoá cho Cơ quan Kiểm tra.
2. Hồ sơ đăng ký kiểm tra bao gồm:
a) Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hoá thuỷ sản (2 bản), theo Mẫu 03 TS/KHCN quy định tại Phụ lục 3 Quy chế này.
b) Bản kê chi tiết lô hàng.
c) Các yêu cầu riêng của nước nhập khẩu như đã nêu tại khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
3. Chủ hàng phải đăng ký với Cơ quan Kiểm tra đề nghị kiểm tra lại chất lượng lô hàng trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy chứng nhận chất lượng lô hàng hết thời hạn.
b) Lô hàng bị hư hại.
c) Hàng hoá hoặc bao bì bị thay đổi so với lần kiểm tra trước.
d) Lô hàng đã được tái chế, hoàn thiện hoặc bổ sung theo yêu cầu của Cơ quan kiểm tra.
4. Khi nhận đủ hồ sơ, Cơ quan Kiểm tra có trách nhiệm xem xét, hướng dẫn chủ hàng bổ sung những phần còn thiếu, xác nhận đăng ký kiểm tra và thông báo ngay cho chủ hàng về thời gian, địa điểm, nội dung kiểm tra.”
2. Bãi bỏ Điều 10.
Điều 2. Bãi bỏ Điều 11 Quyết định số 06/2006/QĐ-BTS ngày 10 /04/2006 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản về việc ban hành Quy chế quản lý vùng và cơ sở nuôi tôm an toàn
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định 56/2008/QĐ-BNN ngày 29/4/2008 Ban hành Quy chế kiểm tra, chứng nhận nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững
1. Điểm a, khoản 6, Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 7. Trình tự, thủ tục kiểm tra, chứng nhận
6. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ khi kết thúc quá trình kiểm tra hoặc nhận được hồ sơ của cơ quan kiểm tra, cơ quan chứng nhận thực hiện xem xét kết quả kiểm tra:
a) Nếu kết quả kiểm tra đạt yêu cầu theo cấp độ BMP hoặc GAqP hoặc CoC thì cấp giấy chứng nhận cơ sở nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững tương ứng với kết quả kiểm tra. Giấy chứng nhận theo mẫu tại phụ lục 2, hệ thống mã số chứng nhận được quy định tại phụ lục 5. Giấy chứng nhận cơ sở nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững có giá trị 2 (hai) năm”.
2. Khoản 3, Điều 9 được sửa đổi, bố sung như sau:
“Điều 9. Kiểm tra giám sát
3. Căn cứ kết quả tại Biên bản kiểm tra, cơ quan chứng nhận quyết định gia hạn hoặc không gia hạn giấy chứng nhận cơ sở nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững đã được cấp theo quy định tại Điều 7 Quy chế này. Gia hạn giấy chứng nhận cơ sở nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững có giá trị 2 (hai) năm ”.
3. Khoản 1 và khoản 2 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 14. Trình tự, thủ tục đánh giá, chỉ định cơ quan kiểm tra, cơ quan chứng nhận
1. Hồ sơ đăng ký (01 bộ) để được chỉ định là cơ quan kiểm tra, cơ quan chứng nhận nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững gửi về Tổng cục Thuỷ sản, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đăng ký được chỉ định là cơ quan kiểm tra, cơ quan chứng nhận nuôi trồng thuỷ sản theo hướng bền vững (mẫu tại phụ lục 4).
b) Bản kê khai chi tiết về các điều kiện theo quy định tại Điều 13 Quy chế này.
c) Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
2. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký, Tổng cục Thuỷ sản xem xét hồ sơ, hướng dẫn bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức đăng ký bổ sung hồ sơ chưa đúng quy định”.
4. Đổi tên cơ quan thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở, vùng nuôi theo hướng bền vững ở cấp trung ương được quy định tại Quyết định 56/2008/QĐ-BNN từ Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản thành Tổng cục Thủy sản. ”
*Điều này được thay thế bởi Điểm b Khoản 1 Thông tư 48/2012/TT-BNNPTNT
Điều 26. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2012 và thay thế:
...
b) Điều 3 của Thông tư số 24/2011/TT-BNNPTNT ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về “sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thủy sản” theo Nghị quyết 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010.*
...
Điều 7: Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 48/2010/TT-BNNPTNT hướng dẫn Nghị định số 33/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/3/2010 về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển
1. Điểm b khoản 1 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Thủy sản thẩm định hồ sơ, cấp và chuyển các giấy tờ theo qui định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định 33/2010/NĐ-CP về cho chủ tàu thông qua Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản hoặc Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản (theo phân cấp quản lý) nơi chủ tàu đăng ký và thông báo cho chủ tàu cá biết.
Nếu không cấp các giấy tờ theo quy định, Tổng cục Thủy sản phải có văn bản trả lời chủ tàu cá và nêu rõ lý do."
2. Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 48/2010/TT-BNN được sửa đổi như sau:
"Bãi bỏ quy định xác nhận của Chi cục khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong đơn đề nghị".
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 77/2008/QĐ- BNN ngày 30 tháng 05 năm 2008 ban hành quy chế bồi dưỡng và cấp chứng chỉ thuyền thuyền trưởng, máy trưởng, nghiệp vụ thuyền viên và thợ máy tàu
Bổ sung Điều 5a. Trình tự, thủ tục xin cấp phép đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ tàu cá.
“1. Hồ sơ (01 bộ) nộp tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 5 Quyết định 77/2008/QĐ-BNN, gồm:
a) Tờ trình đề nghị cấp phép của tổ chức cá nhân (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Đề án tổ chức đào tạo của tổ chức.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ quan cấp phép phải kiểm tra, hướng dẫn cơ sở bổ sung những nội dung còn thiếu hoặc chưa đúng quy định.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan cấp phép phải thông báo cho cơ sở thời gian chính thức sẽ tiến hành thẩm tra thực tế tại cơ sở. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan cấp phép thông báo về thời gian thẩm tra thực tế, cơ quan cấp phép phải tiến hành thẩm tra tại cơ sở.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm tra thực tế tại cơ sở, cơ quan có thẩm quyền phải ban hành quyết định cấp phép tổ chức bồi dưỡng và cấp chứng chỉ thuyền trưởng máy trưởng tàu cá cho cơ sở đào tạo.
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số 02/2006/TT- BTS ngày 20/3/2006 của Bộ Thủy sản hướng dẫn thực hiện Nghị định của Chính phủ số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 về điều kiên sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản được sửa đổi như sau:
Điểm b khoản 4 mục II được sửa đổi như sau:
" - Hồ sơ xin đổi và cấp lại Giấy phép (01 bộ) bao gồm:
+ Đơn xin đổi hoặc cấp lại giấy phép (trong trường hợp mất Giấy phép) theo mẫu quy định tại phụ lục 10 của Thông tư số 02/2006/TT-BTS , kèm theo Giấy phép cũ (trừ trường hợp mất Giấy phép).
+ Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá hoặc Giấy xác nhận đã đăng ký tàu cá.
+ Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá đối với trường hợp xin đổi giấy phép do thay đổi tàu cá thuộc diện phải đăng kiểm".
Điều 10. Thay thế mẫu Giấy phép khai thác quy định tại phụ lục về Giấy phép khai thác thủy sản ban hành kèm theo Thông tư số 62/2008/TT-BNN ngày 20/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư 02/2006/TT- BTS ngày 20/3/2006 của Bộ Thủy sản hướng dẫn thực hiện Nghị định của Chính phủ số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản bằng mẫu Giấy phép được quy định tại Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này.