Các kho đạn dược, vật liệu nổ, nhà máy sản xuất đạn dược, vật liệu nổ (gọi tắt là kho đạn dược) thực hiện theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 148/2006/NĐ-CP bao gồm: Kho đạn dược lục quân, kho tên lửa phòng không và phương tiện sát thương hàng không, kho đạn dược hải quân được phân ra các cấp:
b) Các kho đạn dược cấp quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng;
d) Các kho nguyên liệu, sản phẩm và dây chuyền sản xuất vật liệu nổ, sản xuất, sửa chữa đạn dược của các nhà máy quốc phòng.
2. Đối tượng áp dụng:
3. Nguyên tắc quy hoạch, xây dựng, quản lý, bảo vệ vành đai an toàn kho
Điều 3 Nghị định số 148/2006/NĐ-CP, cụ thể như sau:
b) Mọi tổ chức, cá nhân khi quy hoạch, xây dựng công trình, khai thác, sử dụng vùng đất, khoảng không thuộc Vành đai an toàn kho trong phạm vi cho phép quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 7 Nghị định số 148/2006/NĐ-CP phải có ý kiến của thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp quản lý kho đạn dược và chấp hành các quy định về xây dựng, quản lý, bảo vệ vành đai an toàn kho. Ngoài phạm vi cho phép quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 7 Nghị định số 148/2006/NĐ-CP phải có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ.
b) Vành đai an toàn kho được xác định trên thực địa bằng hàng rào, cột mốc, biển báo và có bản đồ địa chính, trong đó xác định rõ vị trí, diện tích chiếm đất của kho đạn dược và Vành đai an toàn kho.
b) Trên cơ sở DTNT, căn cứ vào Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4586 : 1997 “Vật liệu nổ công nghiệp - Yêu cầu an toàn về bảo quản, vận chuyển và sử dụng”; Quyết định số 338/QĐ-QP ngày 16/9/1991 ban hành “Quy định về kho đạn dược (Lục quân) của QĐNDVN” và các tài liệu kỹ thuật về tên lửa phòng không, phương tiện sát thương hàng không, vũ khí hải quân để tính toán các khoảng cách an toàn:
- Khoảng cách an toàn về tác động của sóng không khí;
c) Sau khi tính toán các khoảng cách an toàn nêu ở điểm b, giá trị lớn nhất trong các khoảng cách an toàn tính toán được chọn làm bán kính an toàn cho từng nhà kho. Bán kính an toàn lớn nhất của các nhà kho được chọn làm bán kính an toàn của kho.
đ) Bán kính an toàn của từng cấp kho phụ thuộc vào chủng loại đạn dược, DTNT nhưng phải nằm trong giới hạn sau:
- Kho cấp sư đoàn, kho cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương: Bán kính an toàn không được vượt quá 1000 mét.
- Đối với các kho đạn dược cấp huyện, thị và tương đương: Bán kính an toàn không dưới 14 mét. Nếu nhà kho có tường xung quanh bằng bê tông cốt thép dày từ 200mm đến 300mm, trần nhà bằng bê tông cốt thép và xung quanh nhà kho có tường rào hoặc hàng rào cách mép ngoài của nền nhà kho không dưới 2 mét thì bán kính an toàn kho cấp huyện, thị không dưới 7 mét.
f) Các kho đạn dược nếu không bảo đảm yêu cầu tại điểm đ Mục này, các đầu mối trực thuộc Bộ tổng hợp báo cáo Bộ Tổng tham mưu để điều chỉnh phù hợp với nhiệm vụ tác chiến phòng thủ và Nghị định số 148/2006/NĐ-CP.
Điều 7 Nghị định số 148/2006/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Người không có trách nhiệm vào Vành đai an toàn kho;
- Sử dụng lửa, vật liệu nổ, thiết bị, các vật liệu dễ gây cháy, gây nổ, vật thể bay mang lửa;
- Thăm dò, khai thác tài nguyên khoáng sản;
- Neo đậu các phương tiện vận chuyển;
b) Trong Vành đai an toàn kho, cho phép những hoạt động sau:
- Ngoài phạm vi bán kính 500 mét tính từ giới hạn trong của Vành đai an toàn kho trở ra xung quanh, được xây dựng đường điện cao thế dưới 110KV;
d) Các hoạt động cho phép trong Vành đai an toàn kho tại điểm a nêu trên phải có sự thỏa thuận với đơn vị cấp trên trực tiếp quản lý kho đạn dược về chấp hành các quy định xây dựng, quản lý, bảo vệ vành đai an toàn kho.
e) Mọi hành vi xâm hại đến Vành đai an toàn kho phải được xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 8 Nghị định số 148/2006/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Điều 6 Nghị định số 148/2006/NĐ-CP, đồng thời phải đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và tuân theo quy định của pháp luật về đất đai.
c) Việc xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho phải gắn liền với việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi trường, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và phải tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.
đ) Không xây dựng mới kho đạn dược ở khu vực đô thị, nơi tập trung đông dân cư. Trong trường hợp thật cần thiết để phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, khi quyết định xây dựng phải tính toán, thiết kế bảo đảm khoảng cách an toàn với khu dân cư, các công trình kinh tế dân sinh xung quanh và đối với các kho đạn dược cấp huyện, thị phải được tư lệnh quân khu phê duyệt; các kho nguyên liệu, sản phẩm và dây chuyền sản xuất vật liệu nổ, sản xuất, sửa chữa đạn dược của các nhà máy quốc phòng, kho cấp lữ đoàn, trung đoàn và tương đương phải được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt; các kho đạn dược cấp Bộ Quốc phòng, cấp quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, sư đoàn, vùng hải quân, căn cứ sân bay, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Chủ trì phối hợp với Tổng cục Kỹ thuật rà soát lại quy hoạch hệ thống kho đạn dược trong toàn quân; điều chỉnh sắp xếp phù hợp với nhiệm vụ tác chiến phòng thủ và các quy định về xây dựng, quản lý và bảo vệ Vành đai an toàn kho theo Nghị định số 148/2006/NĐ-CP báo cáo Bộ phê duyệt.
- Chỉ đạo hướng dẫn toàn quân quy hoạch, xây dựng, quản lý Vành đai an toàn kho đạn dược theo quy định quản lý đất quốc phòng và pháp luật về đất đai.
- Phối hợp với Bộ Tổng tham mưu rà soát lại quy hoạch hệ thống kho đạn dược trong toàn quân; đề xuất điều chỉnh sắp xếp phù hợp với nhiệm vụ tác chiến phòng thủ và các quy định về xây dựng, quản lý và bảo vệ Vành đai an toàn kho theo Nghị định số 148/2006/NĐ-CP.
- Tính toán xác định và quy hoạch xây dựng Vành đai an toàn của các kho đạn dược cấp Bộ Quốc phòng báo cáo Bộ Tổng tham mưu.
- Đối với các kho đạn dược cấp Bộ Quốc phòng do Cục Quân khí thực hiện, chủ nhiệm TCKT phê duyệt;
- Đối với các kho đạn dược cấp sư đoàn, vùng Hải quân, trung đoàn và tương đương trực thuộc sư đoàn, vùng Hải quân do ngành kỹ thuật sư đoàn, vùng Hải quân thực hiện, chỉ huy trưởng sư đoàn, vùng Hải quân phê duyệt;
- Đối với các kho tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện thị do ngành kỹ thuật Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố thực hiện, chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh phê duyệt;
d) Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có kho đạn dược:
- Căn cứ vào Mục 2 phần II Thông tư này rà soát lại trữ lượng đạn dược ở từng kho. Nếu không bảo đảm Vành đai an toàn đối với khu vực dân cư và các công trình kinh tế dân sinh xung quanh, tổng hợp đề xuất kế hoạch điều chuyển dồn dịch phù hợp báo cáo Bộ Tổng tham mưu để triển khai thực hiện. Nếu Vành đai an toàn vẫn bảo đảm theo quy định nhưng không thuộc phạm vi đất quốc phòng quản lý, chỉ đạo đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân địa phương nơi đóng quân rà soát, thống nhất, quản lý hiện trạng khu vực thuộc Vành đai an toàn kho, không để xâm lấn hoặc phát sinh các yếu tố vi phạm Nghị định số 148/2006/NĐ-CP.
đ) Trách nhiệm của Cục Tài chính Bộ Quốc phòng: Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành có liên quan lập và thực hiện dự toán ngân sách nhà nước bảo đảm cho xây dựng, quản lý và bảo vệ Vành đai an toàn kho, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Hướng dẫn việc huy động, quản lý, sử dụng các nguồn ngân sách để thực hiện công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý và bảo vệ Vành đai an toàn kho đạn dược theo quy định của Nghị định số 148/2006/NĐ-CP.
Điều 13 Nghị định số 148/2006/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Nếu Vành đai an toàn kho đạn dược không thuộc phạm vi đất quốc phòng quản lý thì Ủy ban nhân dân địa phương có trách nhiệm phối hợp với đơn vị chủ quản kho đạn dược rà soát, thống nhất, quản lý hiện trạng khu vực thuộc Vành đai an toàn kho, không để xâm lấn hoặc phát sinh các yếu tố vi phạm trái với Nghị định số 148/2006/NĐ-CP.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng tiến hành các thủ tục giao đất để xây dựng kho, tổ chức quản lý và sử dụng đất thuộc Vành đai an toàn kho theo quy định của pháp luật về đất đai.
c) Xử lý các vi phạm quy định về xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho theo thẩm quyền.
Điều 14 Nghị định số 148/2006/NĐ-CP, cụ thể như sau:
b) Hàng năm, Thanh tra Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra và báo cáo Bộ trưởng việc thực hiện các quy định về xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về Vành đai an toàn và việc quy hoạch, xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn các kho đạn dược, vật liệu nổ, nhà máy sản xuất đạn dược, vật liệu nổ (sau đây gọi tắt là Vành đai an toàn kho).
Điều 3. Nguyên tắc quy hoạch, xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho
Xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân. Mọi tổ chức, cá nhân khi quy hoạch, xây dựng công trình liên quan đến phạm vi Vành đai an toàn kho quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 7 Nghị định này phải có ý kiến của Bộ Quốc phòng và chấp hành các quy định về xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho.
Điều 7. Bảo vệ Vành đai an toàn kho
...
2. Trong phạm vi bán kính 50 mét tính từ giới hạn trong trở ra xung quanh đến giới hạn ngoài của Vành đai an toàn kho, được phép:
a) Xây dựng các công trình phục vụ các hoạt động trực tiếp của kho.
b) Canh tác nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này.
c) Xây dựng các công trình thủy nông quy mô vừa và nhỏ, các công trình phục vụ phòng, chống cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn.
d) Xây dựng công trình hạ tầng giao thông quy mô vừa và nhỏ để phục vụ hoạt động trực tiếp của kho và phục vụ phòng, chống cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn.
3. Trong phạm vi bán kính 500 mét tính từ giới hạn trong trở ra xung quanh đến giới hạn ngoài của Vành đai an toàn kho, được xây dựng đường điện cao thế dưới 110 KV
Điều 5. Quy định Vành đai an toàn kho
1. Tất cả các kho đạn dược phải xác định Vành đai an toàn kho. Vành đai an toàn kho phải bảo đảm ngăn chặn được các yếu tố xâm hại, gây mất an toàn cho kho đạn dược và bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn nếu kho đạn dược xảy ra sự cố cháy, nổ.
2. Vành đai an toàn kho được xác định trên thực địa bằng hàng rào, cột mốc, biển báo và có bản đồ địa chính, trong đó xác định rõ vị trí, diện tích chiếm đất của kho đạn dược và Vành đai an toàn kho.
3. Các kho đạn dược, ngoài hồ sơ quản lý công trình quốc phòng và khu quân sự phải có hồ sơ quản lý Vành đai an toàn kho. việc lập hồ sơ quản lý thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 6. Bán kính an toàn của các kho đạn dược
Bán kính an toàn của các kho đạn dược phụ thuộc vào đương lượng nổ của từng kho, tính chất của nền đất và công trình, các chướng ngại vật ngăn cách giữa kho đạn dược với người và các công trình, quy định cụ thể như sau:
1. Đối với kho cấp Bộ Quốc phòng và kho cấp quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, vùng hải quân và tương đương: từ 1.200 mét đến 1.500 mét.
2. Đối với kho cấp sư đoàn, kho cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương: từ 800 mét đến 1.000 mét.
3. Đối với các kho cấp lữ đoàn, trung đoàn, huyện, thị, nhà máy sản xuất đạn dược, vật liệu nổ và tương đương do Bộ Quốc phòng quy định.
4. Trường hợp xung quanh sát hàng rào khu vực các nhà kho thuộc kho đạn dược có đồi núi che chắn, nếu lấy đỉnh núi thấp nhất kéo một đường thẳng tới chân tường của nhà kho xa nhất tạo với mặt bằng nền nhà kho một góc lớn hơn 450 thì các khoảng cách quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được phép giảm 50%.
Điều 7. Bảo vệ Vành đai an toàn kho
1. Trong phạm vi Vành đai an toàn kho, cấm những hoạt động sau:
a) Người không có trách nhiệm vào Vành đai an toàn kho.
b) Xây dựng nhà ở, công trình kinh tế, dân sinh.
c) Sử dụng lửa, vật liệu nổ, thiết bị, các vật liệu dễ gây cháy, gây nổ, vật thể bay mang lửa.
d) Canh tác nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp trong phạm vi 50 mét tính từ giới hạn trong của Vành đai an toàn kho trở ra xung quanh.
đ) Thăm dò, khai thác tài nguyên khoáng sản.
e) Săn bắn, nổ mìn.
g) Neo đậu các phương tiện vận chuyển.
h) Tham quan du lịch, các hoạt động tập thể (trừ các hoạt động phòng, chống cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn).
2. Trong phạm vi bán kính 50 mét tính từ giới hạn trong trở ra xung quanh đến giới hạn ngoài của Vành đai an toàn kho, được phép:
a) Xây dựng các công trình phục vụ các hoạt động trực tiếp của kho.
b) Canh tác nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này.
c) Xây dựng các công trình thủy nông quy mô vừa và nhỏ, các công trình phục vụ phòng, chống cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn.
d) Xây dựng công trình hạ tầng giao thông quy mô vừa và nhỏ để phục vụ hoạt động trực tiếp của kho và phục vụ phòng, chống cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn.
3. Trong phạm vi bán kính 500 mét tính từ giới hạn trong trở ra xung quanh đến giới hạn ngoài của Vành đai an toàn kho, được xây dựng đường điện cao thế dưới 110 KV.
4. Trường hợp đặc biệt cần sử dụng vùng đất, vùng nước, khoảng không vào các mục đích khác ngoài quy định của khoản 2, khoản 3 Điều này, phải được phép của Thủ tướng Chính phủ.
5. Ngoài các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này, việc cư trú, sản xuất, kinh doanh, ra vào, đi lại, quay phim, chụp ảnh và các hoạt động khác trong Vành đai an toàn kho phải tuân theo pháp luật về bảo vệ các công trình quốc phòng và khu quân sự.
6. Nghiêm cấm việc cấp giấy phép, tổ chức xây dựng nhà ở, các công trình kinh tế dân sinh vi phạm các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
7. Khi có sự cố cháy, nổ hoặc nguy cơ xảy ra cháy, nổ kho đạn dược, mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trên địa bàn phải phối hợp với người chỉ huy kho đạn dược tổ chức ngăn chặn, xử lý kịp thời. Nghiêm cấm mọi cá nhân không có trách nhiệm vào Vành đai an toàn kho trong thời gian có nguy cơ dẫn đến cháy, nổ hoặc đang xảy ra sự cố cháy, nổ, hoặc đang khắc phục sự cố cháy, nổ đối với kho đạn dược.
8. Các tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến Vành đai an toàn kho có nghĩa vụ và trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh Nghị định này. Khi phát hiện các biểu hiện, hành vi vi phạm quy định về xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho phải báo ngay cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan chức năng có thẩm quyền để xử lý kịp thời.
9. Mọi hành vi xâm hại đến Vành đai an toàn kho phải được xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Quy hoạch, xây dựng các kho đạn dược
1. Quy hoạch, xây dựng hệ thống kho đạn dược phải phù hợp với nhiệm vụ quốc phòng và các quy định tại Điều 6 Nghị định này, đồng thời phải đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
2. Khi quy hoạch, thiết kế, thi công xây dựng mới các kho đạn dược và sắp xếp, bố trí các nhà kho thuộc kho đạn dược phải lựa chọn vị trí có địa hình, địa vật che chắn, bảo đảm phạm vi Vành đai an toàn kho. phải tính toán sự ảnh hưởng của động đất, lũ lụt, sụt lở đất và các hiện tượng tự nhiên khác.
3. Việc xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho phải gắn liền với việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi trường, di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh và phải tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.
4. Khu vực, vị trí xây dựng kho đạn dược phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tuân theo quy định của pháp luật về đất đai, về xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho.
5. Các loại đạn hoả lực, thuốc nổ không được để ở các nhà kho gần khu dân cư. Các kho đạn dược hiện đang nằm gần các khu tập trung đông dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp, đường quốc lộ, lưới điện quốc gia và các công trình quan trọng khác phải điều chỉnh trữ lượng phù hợp. trường hợp không điều chỉnh được phải di dời đến vị trí khác để bảo đảm quy định về phạm vi Vành đai an toàn kho. Các nhà kho thuộc kho đạn dược không bảo đảm đủ tiêu chuẩn phòng, chống cháy, nổ phải gia cố, sửa chữa hoặc xây mới.
6. Không xây dựng mới kho đạn dược ở khu vực đô thị, nơi tập trung đông dân cư. Trong trường hợp cần thiết để phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, khi quyết định xây dựng phải tính toán, thiết kế bảo đảm cự ly an toàn và phải được phép của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 6. Bán kính an toàn của các kho đạn dược
Bán kính an toàn của các kho đạn dược phụ thuộc vào đương lượng nổ của từng kho, tính chất của nền đất và công trình, các chướng ngại vật ngăn cách giữa kho đạn dược với người và các công trình, quy định cụ thể như sau:
1. Đối với kho cấp Bộ Quốc phòng và kho cấp quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, vùng hải quân và tương đương: từ 1.200 mét đến 1.500 mét.
2. Đối với kho cấp sư đoàn, kho cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương: từ 800 mét đến 1.000 mét.
3. Đối với các kho cấp lữ đoàn, trung đoàn, huyện, thị, nhà máy sản xuất đạn dược, vật liệu nổ và tương đương do Bộ Quốc phòng quy định.
4. Trường hợp xung quanh sát hàng rào khu vực các nhà kho thuộc kho đạn dược có đồi núi che chắn, nếu lấy đỉnh núi thấp nhất kéo một đường thẳng tới chân tường của nhà kho xa nhất tạo với mặt bằng nền nhà kho một góc lớn hơn 450 thì các khoảng cách quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được phép giảm 50%.
Điều 9. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương liên quan xây dựng đề án quy hoạch hệ thống kho đạn dược toàn quốc và xác định Vành đai an toàn cho từng loại kho đạn dược, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Căn cứ nội dung đề án quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, chỉ đạo lập dự án đầu tư xây dựng và cải tạo các kho đạn dược, tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành. phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, chính quyền địa phương, các cơ quan liên quan trong việc quản lý, sử dụng đất thuộc Vành đai an toàn kho theo quy định của pháp luật về đất đai và giải toả, di dời nhà ở, các công trình nằm trong Vành đai an toàn kho.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính (phần chi ngân sách quốc phòng thường xuyên) và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (phần chi đầu tư xây dựng cơ bản tập trung) trong công tác lập và thực hiện dự toán ngân sách nhà nước bảo đảm cho xây dựng, quản lý và bảo vệ Vành đai an toàn kho, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Chỉ đạo các đơn vị quản lý kho đạn dược phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác định Vành đai an toàn kho.
5. Chỉ đạo các đơn vị quản lý kho đạn dược phối hợp với các cấp chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng nơi có các công trình kinh tế dân sinh, nhà ở hiện đang tồn tại không phù hợp với khoản 1, khoản 2 Điều 7 Nghị định này, để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Căn cứ nội dung đề án quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng tiến hành các thủ tục giao đất để xây dựng kho, tổ chức quản lý và sử dụng đất thuộc Vành đai an toàn kho theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phối hợp với cơ quan quản lý kho đạn dược xác định Vành đai an toàn kho và lập bản đồ địa chính khu vực.
3. Tổ chức di dời, tái định cư các hộ dân, các công trình kinh tế dân sinh để xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho theo quy định của pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành liên quan rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương gắn với xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho.
5. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, chỉ đạo các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội khác tuyên truyền, giáo dục nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành quy định về xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho.
6. Xử lý các vi phạm quy định về xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho theo thẩm quyền.
Điều 14. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm Vành đai an toàn kho
1. Đơn vị quản lý kho đạn dược chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan chức năng liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy định về xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho.
2. Khi phát hiện những hành vi xâm hại hoặc nguy cơ xâm hại đến kho đạn dược và vi phạm quy định về xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho, đơn vị quản lý kho đạn dược chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương, cơ quan liên quan trên địa bàn tổ chức ngăn chặn và có biện pháp phù hợp để đình chỉ kịp thời các hành vi xâm phạm đến an toàn kho, Vành đai an toàn kho.
3. Hàng năm Bộ Quốc phòng tổ chức thanh tra, kiểm tra và báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện các quy định về xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho.
File gốc của Thông tư 25/2008/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 148/2006/NĐ-CP về quy hoạch, xây dựng, quản lý và bảo vệ vành đai an toàn các kho đạn dược, vật liệu nổ, nhà máy sản xuất đạn dược, vật liệu nổ do Bộ Quốc phòng quản lý do Bộ Quốc phòng ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 25/2008/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 148/2006/NĐ-CP về quy hoạch, xây dựng, quản lý và bảo vệ vành đai an toàn các kho đạn dược, vật liệu nổ, nhà máy sản xuất đạn dược, vật liệu nổ do Bộ Quốc phòng quản lý do Bộ Quốc phòng ban hành